Những trách nhiệm người đứng đầu ban quản lí dự án có thể bị xem xét khi dự án có dấu hiệu vi phạm. Trách nhiệm của người đứng đầu dự án
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin nhờ luật sư
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Đầu tiên, ta phải nhận định trong trường hợp có vi phạm trong công trình của bạn nhưng bản thân bạn do tắc trách trong nghề nghiệp dẫn đến tình trạng không biết đối với hành vi này và vẫn có hành vi là cho thực hiện công trình thì khi xảy ra vụ việc bên cơ quan công an tiến hành điều tra và phát hiện sai phạm thì bạn sẽ bị cơ quan của mình áp dụng các hình thức xử lí kỉ luật.
Nếu bạn là cán bộ, công chức, thì sẽ áp dụng theo các hình thức xử lí kỉ luật được quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lí kỉ luạt đối với công chức.
Nếu bạn là người lao động trong công ty, thì hình thức xử lí kỉ luật của bạn sẽ được áp dụng theo quy định tại “Bộ luật lao động 2019”.
Thứ hai, trong trường hợp có hành vi hối lộ để bạn cho phép hành vi “bòn rút” công trình được thực hiện thì bạn có thể bị khởi tố trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 279, Bộ Luật hình sự về tội nhận hối lộ.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Điều 279, Bộ Luật hình sự được quy định như sau:
“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.