Thủ tục hình thức trong mọi phiên tòa xét xử hình sự đó chính là việc quy định Lời nói sau cùng của bị cáo, trong lời nói sau cùng bị cáo sẽ được trình bày những nội dung mà họ đề nghị Hội đồng xét xử xem xét nghị án theo quy định của pháp luật. Vậy lời nói sau cùng của bị cáo là gì? Quyền của bị cáo khi nói lời sau cùng như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Lời nói sau cùng của bị cáo là gì?
Lời nói sau cùng của bị cáo là một thuật ngữ dùng để bị cáo trình bày của bị cáo tại phiên tòa sau khi chủ phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận. … Khi kết thúc tranh luận thì Bị cáo được trình bày lời nói sau cùng để thực hiện quyền tự bào chữa của mình trước khi hội đồng xét xử vào phòng nghị án theo quy đinh của pháp luật.
2. Quyền của bị cáo khi nói lời sau cùng:
– Thứ nhất, về quyền của bị cáo
+ Một là, nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của
+ Hai là, tham gia phiên tòa.
+ Ba là, ược
+ Bốn là, đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa.
+ Năm là, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
+ Sáu là, trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.
+ Bảy là, tự bào chữa, nhờ người bào chữa.
+ Tám là, trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội.
+ Chín là, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa.
+ Mười là, nói lời sau cùng trước khi nghị án.
+ Mười một là, xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa.
+ Mười hai là, kháng cáo bản án, quyết định của
+ Mười ba là, khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
+ Ngoài ra, bị cáo còn có các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Thứ hai, là về nghĩa vụ của bị cáo
+ Một là, có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.
+ Hai là, chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án
– Thứ ba, quyền của Bị cáo nói lời sau cùng
Tại Điều 324. Bị cáo nói lời sau cùng
1. Sau khi những người tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận.
2. Bị cáo được nói lời sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Nếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc hỏi. Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án nhưng không được hạn chế thời gian đối với bị cáo
Theo đó việc Quy định bị cáo được nói lời sau cùng nhằm mục đích để cho bản thân họ nói lên quan điểm của mình về vụ án trên thực tế, các vấn đề liên quan khác trong vụ án. Điều này còn mang tính nhân đạo sâu sắc của pháp luật, theo đó các cơ quan và người tiến hành tố tụng phải tôn trọng để họ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về vấn đề này.
Ví dụ như Nếu bị cáo nhận tội thì có thể đề nghị hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt hoặc cho hưởng án treo hay nêu không nhận tội thì đề nghị hội đồng xét xử lưu ý các chứng cớ gỡ tội theo quy định của pháp luật
Trong một phiên tòa xét xử khi bị cáo nói lời sau cùng theo quy định của pháp luật thì Hội đồng xét xử không được đặt câu hỏi và hạn chế thời gian trình bày của bị cáo nhưng có quyền yêu cầu bị cáo không nhắc lại chỉ tiết những vấn đề đã được xét hỏi và bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án theo quy định. Đối với các trường hợp nếu trong lời nói sau cùng bị cáo muốn trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi và sau đó Hội Đồng xét xử lại cho tranh luận về những vấn đề mới được xét hỏi theo quy định của pháp luật.
3. Khi nói lời sau cùng tại phiên tòa sơ thẩm, bị cáo có được trình bày thêm?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi khi nói lời sau cùng tại phiên tòa sơ thẩm, bị cáo có được trình bày thêm các tình tiết của vụ án không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 BLTTHS 2015 thì: “bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử”. Bị cáo tham gia tố tụng kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đến khi bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Và khái niệm bị cáo không đồng nghĩa với khái niệm chủ thể của tội phạm. Bị cáo cũng không phải là người có tội. Họ chỉ trở thành người có tội nếu sau khi xét xử họ bị Tòa án ra bản án kết tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi kết thúc tranh luận, Bị cáo được trình bày lời nói sau cùng để thực hiện quyền tự bào chữa của mình trước khi hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
Quy định này được ghi nhận tại điều 220
Điều 220. Bị cáo nói lời sau cùng.
Sau khi những người tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận. Bị cáo được nói lời sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án, nhưng không được hạn chế thời gian đối với bị cáo.
Nếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án, thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi.
Trong lời nói sau cùng, bị cáo được trình bày về những vấn đề mà họ cho là cần thiết nhất đối với mình để hội đồng xét xử xem xét khi nghị án. Ví dụ: Nếu bị cáo nhận tội thì có thể đề nghị hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt hoặc cho hưởng án treo; nêu không nhận tội thì đề nghị hội đồng xét xử lưu ý các chứng cớ gỡ tội…
Khi bị cáo nói lời sau cùng, Hội đồng xét xử không được đặt câu hỏi và hạn chế thời gian trình bày của bị cáo nhưng có quyền yêu cầu bị cáo không nhắc lại chi tiết những vấn đề đã được xét hỏi, không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án. Nếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm những tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi, sau đó lại tranh luận về những vấn đề mới được xét hỏi
Ví dụ: cho việc trình bày tình tiết mới khi bị cáo nói lời sau cùng đó là trong một vụ án mà người viết là
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015