Quy định của pháp luật về nhập hộ khẩu? Quy định xác minh diện tích bình quân để được nhập hộ khẩu? Hồ sơ và thủ tục đăng ký thường trú? Thủ tục đăng ký thường trú?
Ở Việt nam chắc hẳn không còn ai xa lạ với sổ hộ khẩu, đây là một loại giấy tờ có giá trị về mặt pháp lý. đóng vai trò quan trọng trong quản lý dân cư, nơi cư trú và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan, Đối với các trường hợp muốn nhập hộ khẩu vào gia đình khác hay nhập hộ khẩu vào các thành phố trực thuộc trung ương thì cần làm những gì? Quy định xác minh diện tích bình quân để được nhập hộ khẩu được thực hiện như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý: Luật cư trú 2020
Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật về nhập hộ khẩu
- 2 2. Quy định xác minh diện tích bình quân để được nhập hộ khẩu
- 3 3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký thường trú
- 3.1 3.1. Đối với công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình và đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó thì hồ sơ đăng ký thường trú
- 3.2 3.2. Đối với công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý (Khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú 2020) thì hồ sơ đăng ký thường trú
- 3.3 3.3 Đối với công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì hồ sơ đăng ký thường trú
- 3.4 3.4 Đối với công dân đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 4 Điều 20 của Luật Cư trú 2020 thì hồ sơ đăng ký thường trú
- 3.5 3.5 Hồ sơ đăng ký thường trú đối với trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú (quy định tại Điểm d khoản 4 Điều 20 Luật cư trú 2020)
- 3.6 3.6 Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý
- 3.7 3.7 Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện
- 4 4. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Quy định của pháp luật về nhập hộ khẩu
1.1. Hộ Khẩu là gì?
Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. sổ hộ khẩu được coi là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Đối với các Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lí kinh tế của đất nước. Nó chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam và một số các quốc gia khác theo quy định
1.2 Các trường hợp nhập hộ khẩu
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp như
+ Các trường hợp Vợ về ở với chồng hay chồng về ở với vợ. Các con về ở với cha, mẹ, hay cha, mẹ về ở với con theo quy định.
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, và chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ theo quy định
+ Các trường hợp được nhập khẩu khác như Người chưa thành niên được cha, hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ theo quy định của pháp luật
2. Quy định xác minh diện tích bình quân để được nhập hộ khẩu
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi không có đủ điều kiện để được nhập hộ khẩu vào gia đình cậu ruột của tôi, nên tôi có thuê một nhà của hộ gia đình tại Quận Tân Bình. Tuy nhiên khi hoàn tất thủ tục để đăng ký thường trú mới thì công an quận lại yêu cầu để xác minh diện tích bình quân ở nhà tôi thuê. Vậy Luật sư cho tôi hỏi làm như vậy có đúng không? Tại sao phải làm thủ tục xác nhận này!
Luật sư tư vấn:
Theo như nội dung bạn trình bày thì bạn chưa đầy đủ điều kiện để được nhập hộ khẩu vào nhà cậu mình, bạn đang thuê nhà của hộ gia đình khác nhưng vẫn đang trong thời gian chờ kết quả xác minh về điều kiện diện tích bình quân để được nhập hộ khẩu.
Việc yêu cầu xác minh như vậy từ bên phía
Theo quy định của Luật cư trú 2020
Vì bạn đăng ký thường trú vào chỗ ở là thuê nên việc đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
+ Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
Như vậy, yêu cầu xác minh từ phía công an là đúng nhằm đảm bảo diện tích tối thiểu trên một người sinh sống và quản lý mật độ dân số.
3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký thường trú
3.1. Đối với công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình và đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó thì hồ sơ đăng ký thường trú
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo quy định
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
3.2. Đối với công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý (Khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú 2020) thì hồ sơ đăng ký thường trú
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú 2020.
3.3 Đối với công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì hồ sơ đăng ký thường trú
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản
– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
3.4 Đối với công dân đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 4 Điều 20 của Luật Cư trú 2020 thì hồ sơ đăng ký thường trú
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 20 của Luật Cư trú 2020 thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Luật Cư trú 2020; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật Cư trú 2020
– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở
3.5 Hồ sơ đăng ký thường trú đối với trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú (quy định tại Điểm d khoản 4 Điều 20 Luật cư trú 2020)
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Cư trú 2020 và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
3.6 Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;
– Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
3.7 Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
4. Thủ tục đăng ký thường trú
Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ và với thời gian Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và
Bước 3: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. và Quy định xác minh diện tích bình quân để được nhập hộ khẩu
Trên đây là thôn tin chúng tôi cung cấp về nội dung Quy định xác minh diện tích bình quân để được nhập hộ khẩu va các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.