Đại lý mua bán hàng hóa phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về kinh doanh. Vậy mức xử phạt vi phạm quy định về đại lý mua bán hàng hoá được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đại lý mua bán hàng hóa thực hiện hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh:
- 2 2. Đại lý mua bán hàng hóa thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm:
- 3 3. Đại lý mua bán hàng hóa thực hiện hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng:
- 4 4. Đại lý mua bán hàng hóa thực hiện hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa:
- 5 5. Đại lý mua bán hàng hóa thực hiện hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả:
1. Đại lý mua bán hàng hóa thực hiện hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh:
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh các dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với các hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
2. Đại lý mua bán hàng hóa thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng dưới 5 kilôgam hoặc dưới 5 lít;
+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và những dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
+ Buôn bán pháo nổ dưới 0,5 kilôgam;
+ Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng mà có số lượng từ 5 kilôgam đến dưới 10 kilôgam hoặc từ 5 lít đến dưới 10 lít;
+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;
+ Buôn bán pháo nổ từ 0,5 kilôgam đến dưới 1 kilôgam;
+ Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng mà có số lượng từ 10 kilôgam đến dưới 15 kilôgam hoặc từ 10 lít đến dưới 15 lít;
+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;
+ Buôn bán pháo nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2 kilôgam;
+ Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng mà có số lượng từ 15 kilôgam đến dưới 20 kilôgam hoặc từ 15 lít đến dưới 20 lít;
+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao;
+ Buôn bán pháo nổ từ 2 kilôgam đến dưới 3 kilôgam;
+ Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng mà có số lượng từ 20 kilôgam đến dưới 30 kilôgam hoặc từ 20 lít đến dưới 30 lít;
+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao đến dưới 1.000 bao;
+ Buôn bán pháo nổ từ 3 kilôgam đến dưới 4 kilôgam;
+ Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng mà có số lượng từ 30 kilôgam đến dưới 40 kilôgam hoặc từ 30 lít đến dưới 40 lít;
+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;
+ Buôn bán pháo nổ từ 4 kilôgam đến dưới 5 kilôgam;
+ Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc có thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng mà có số lượng từ 40 kilôgam đến dưới 50 kilôgam hoặc từ 40 lít đến dưới 50 lít;
+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao;
+ Buôn bán pháo nổ từ 5 kilôgam đến dưới 6 kilôgam;
+ Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc có thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
+ Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng mà có số lượng từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ 50 lít trở lên;
+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên;
+ Buôn bán pháo nổ từ 6 kilôgam trở lên;
+ Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.
3. Đại lý mua bán hàng hóa thực hiện hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng:
Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc có thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc có thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc có thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc có thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc có thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Đại lý mua bán hàng hóa thực hiện hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa:
Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc có thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc có thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc có thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc có thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc có thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Đại lý mua bán hàng hóa thực hiện hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả:
Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả quy định tại điểm e khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền như sau:
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả mà có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả mà có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả mà có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả mà có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả mà có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả mà có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả mà có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả mà có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.