Tình trạng xây dựng vượt quá diện tích được quy định trong giấy phép xây dựng diễn ra khá phổ biến. Tùy trường trường hợp, từng công trình mà mức phạt hành chính sẽ khác nhau. Vậy khi xây dựng vượt quá diện tích trong giấy phép xây dựng thì sẽ bị phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các loại giấy phép xây dựng:
Giấy phép xây dựng bao gồm những loại giấy phép sau:
– Giấy phép xây dựng mới: loại giấy phép xây dựng này được nhà nước cấp cho các chủ đầu tư mà có nhu cầu xây dựng mới công trình. Đối với loại giấy phép xây dựng này sẽ được chia ra làm hai loại giấy sau:
+ Giấy phép xây dựng có thời hạn: Là loại giấy phép xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư để xây dựng các công trình, nhà ở riêng lẻ và đúng với cái tên của nó thì giấy phép xây dựng có thời hạn chỉ được sử dụng trong thời hạn nhất định mà nhà nước ghi trong giấy phép theo kế hoạch quy hoạch xây dựng.
+ Giấy phép xây dựng theo giai đoạn: Đây là loại giấy phép xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho từng phần của một công trình hoặc từng công trình của dự án mà khi thiết kế xây dựng của công trình đó hoặc của dự án đó chưa được thực hiện xong.
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo: Pháp luật về xây dựng có quy định đối với những trường hợp mà có nhu cầu cần sửa chữa hay cải tạo mà hành vi sửa chữa, cải tạo sẽ làm thay đổi đến kết cấu chịu lực, diện tích của công trình, dự án thì người dân hay chủ đầu tư sẽ bắt buộc phải xin giấy phép. Nếu trường hợp phải thay đổi mặt ngoài của các công trình kiến trúc giáp đường mà làm ảnh hưởng đến môi trường, đến an toàn công trình hoặc làm cho công trình sử dụng thay đổi thì cũng bắt buộc phải xin phép xây dựng.
– Giấy phép di dời công trình: Những trường hợp cụ thể sau đây thì đối với các cá nhân, chủ đầu tư cần phải xin giấy phép để di dời công trình:
+ Di dời các nhà ở riêng lẻ, các công trình trong các khu đô thị
+ Di dời các nhà ở riêng lẻ, các công trình trong trung tâm của cụm xã
+ Di dời các nhà ở riêng lẻ, các công trình trong các khu bảo tồn, khu di tích văn hóa – lịch sử
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng:
Theo quy định của pháp luật, không phải trường hợp nào khi xây dựng công trình, nhà ở cũng phải xin phép cơ quan nhà nước, có một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, cụ thể những trường hợp sau:
– Các công trình liên quan đến bí mật nhà nước; các công trình xây dựng khẩn cấp;
– Các công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công
– Các công trình xây dựng tạm theo quy định theo quy định của pháp luật;
– Sửa chữa, cải tạo bên trong các công trình hoặc sửa chữa, cải tạo mặt ngoài mà không tiếp giáp với các đường trong đô thị nhưng có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của pháp luật
– Các công trình quảng cáo nhưng không thuộc một trong các đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo pháp luật về quảng cáo; các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
– Các công trình xây dựng nằm ở địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, các công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị
– Các công trình xây dựng đã được các cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo về kết quả thẩm định thiết kế xây dựng
– Nhà ở riêng lẻ nhưng có quy mô dưới 07 tầng thuộc các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà có quy hoạch chi tiết 1/500
– Các công trình xây dựng cấp 4, những nhà ở riêng lẻ ở nông thôn mà có quy mô dưới 07 tầng và phải thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, không có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng khu điểm dân cư nông thôn;
– Các công trình xây dựng cấp 4, nhà ở riêng lẻ tại các điểm miền núi, hải đảo nhưng thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, không có quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ các công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong các khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng.
3. Nội dung giấy phép xây dựng:
Trong giấy phép xây dựng, đảm bảo các nội dung sau:
– Tên của công trình thuộc dự án.
– Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
– Địa điểm, vị trí xây dựng của công trình; nếu là công trình xây dựng theo tuyến phải có địa điểm, vị trí xây dựng của tuyến xây dựng đó
– Loại, cấp của công trình xây dựng.
– Cốt xây dựng của công trình.
– Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
– Nếu công trình có liên quan đến mật độ xây dựng thì phải có mật độ xây dựng
– Nếu công trình có liên quan đến hệ số sử dụng đất thì phải có hệ số sử dụng đất
– Nội dung về tổng diện tích xây dựng đối với các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp, và các công trình là nhà ở riêng lẻ
– Diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt) đối với các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp, và các công trình là nhà ở riêng lẻ
– Số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum) đối với các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp, và các công trình là nhà ở riêng lẻ
– Chiều cao tối đa của toàn công trình đối với các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp, và các công trình là nhà ở riêng lẻ
– Thời hạn khởi công công trình không được quá 12 tháng kể từ ngày được cơ quan nhà nước cấp giấy phép xây dựng.
Như vậy, trong giấy phép xây dựng đối với các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp hoặc các công trình nhà ở riêng lẻ thì bắt buộc phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng. Tổng diện tích xây dựng này sẽ được nhà nước dựa vào quy hoạch của nơi có công trình xây, dựa vào mục đích, công năng của công trình để đưa ra một diện tích phù hợp với công trình đó. Điều đó có nghĩa là chủ thể của công trình có giấy phép xây dựng phải bắt buộc phải xây dựng đúng theo diện tích mà nhà nước cho phép trong giấy phép xây dựng. Và đối với hành vi xây vượt diện tích trong giấy phép xây dựng được coi là hành vi thi công xây dựng công trình, nhà ở sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
4. Mức xử phạt khi xây dựng vượt diện tích trong giấy phép xây dựng:
Khi cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi thi công xây dựng công trình sai nội dung trong giấy phép xây dựng được cấp, cụ thể là hành vi xây dựng vượt diện tích trong giấy phép xây dựng thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Cụ thể, tại khoản 6 điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm hành chính về xây dựng:
– Đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ vượt quá diện tích cho phép trong giấy phép xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng thời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định xử phạt hành chính phải hoàn thành hồ sơ để đề nghị cơ quan chức năng cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh nếu công trình thuộc trường hợp bắt buộc phải điều chỉnh giấy phép xây dựng
– Đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ mà nằm trong khu bảo tồn, trong khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc nằm trong công trình xây dựng khác sẽ bị xử phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đồng thời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định xử phạt hành chính phải hoàn thành hồ sơ để đề nghị cơ quan chức năng cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh nếu công trình thuộc trường hợp bắt buộc phải điều chỉnh giấy phép xây dựng.
5. Thủ tục xử phạt khi xây dựng vượt diện tích trong giấy phép xây dựng:
Căn cứ Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính về xây dựng thì đối với hành vi xây dựng vượt diện tích trong giấy phép xây dựng thì trình tự xử phạt như sau:
– Lập
– Trong thời hạn 07 ngày ra
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt hành chính bắt buộc các tổ chức, cá nhân mà có hành vi xây dựng vượt diện tích trong giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ thì phải hoàn thành hồ sơ gửi lên cơ quan có thẩm quyền và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.
– Hết thời hạn 30 ngày mà người có hành vi vi phạm vẫn không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì cơ quan chức năng đã ra quyết định xử phạt phải ra văn bản thông báo yêu cầu cá nhân, tổ chức đã có hành vi vi phạm phải phá dỡ phần đã vượt diện tích.
– Tối đa 15 ngày sau khi cơ quan chức năng gửi văn bản thông báo buộc người có hành vi vi phạm phải tháo dỡ phần đã vượt diện tích thì người có hành vi vi phạm phải thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 16/2022/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính về xây dựng
– Luật sửa đổi bổ sung một số điều của