Xử lý trường hợp bạn mượn xe đi cầm cố. Cho bạn mượn xe máy nhưng người đó đi cắm ở hiệu cầm đồ thì phải làm như thế nào?
Xử lý trường hợp bạn mượn xe đi cầm cố. Cho bạn mượn xe máy nhưng người đó đi cắm ở hiệu cầm đồ thì phải làm như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có cho bạn mượn chiếc xe máy trị giá 19 triệu trong thời gian tôi đi làm xa. Người đó dùng chiếc xe làm tài sản cầm cố đánh bạc. Vậy giờ tôi phải làm thế nào để lấy lại chiếc xe? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 326 Bộ Luật dân sự 2005 quy định:
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Trường hợp của bạn, bạn cho bạn của bạn mượn xe nhưng người bạn đó lại tự tiện dùng chiếc xe đó làm tài sản cầm cố để đánh bạc, không được sự đồng ý của bạn là vi phạm pháp luật.
Do đó, việc người bạn đó đem chiếc xe của bạn làm tài sản cầm cố đánh bạc là một giao dịch dân sự vô hiệu.
Điều 137 Bộ luật dân sự 2005 quy định về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Theo đó, khi giao dịch dân sự vô hiệu, các bên sẽ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, bên đã nhận cầm cố chiếc xe của bạn phải trả lại chiếc xe này.
Như vậy, bạn cần làm đơn tường trình hoặc khai báo trực tiếp tới cơ quan công an hành vi này. Người bạn của bạn có thể phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ Luật hình sự 2009 sửa đổi, bổ sung:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Trong trường hợp này, bạn phải cùng cán bộ công an và người bạn của bạn đi đến nơi người bạn cầm cố tài sản đó để chứng minh rằng xe đó là xe của bạn, yêu cầu trả lại xe cho bạn.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Trường hợp lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
– Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự
– Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại