Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Dân sự

Xử lý khi chồng tự ý bán nhà đất chưa được sự đồng ý của vợ

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, nhiều trường hợp chồng tự ý bán nhà đất mà chưa được sự đồng ý của vợ. Vậy chồng có được tự ý bán nhà đất khi không có sự đồng ý của vợ không?Nếu chồng tự ý bán nhà, đất mà không hỏi ý kiến của vợ thì có bị xử phạt không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chồng có được tự ý bán nhà đất khi không có sự đồng ý của vợ không?
        • 1.1 1.1. Nhà đất chồng mang đi bán là tài sản riêng của chồng:
        • 1.2 1.2. Nhà đất chồng mang đi bán là tài sản chung của vợ chồng:
      • 2 2. Nếu chồng tự ý bán nhà, đất mà không hỏi ý kiến của vợ thì có bị xử phạt không?
      • 3 3. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất vô hiệu:

      1. Chồng có được tự ý bán nhà đất khi không có sự đồng ý của vợ không?

      Theo quy định của pháp luật thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi một trong hai bên có thỏa thuận xác định đây là tài sản của riêng vợ hoặc chồng. Do đó khi chồng tự ý bán nhà đất chưa được sự đồng ý của vợ thì ta còn xét theo những trường hợp cụ thể sau: 

      1.1. Nhà đất chồng mang đi bán là tài sản riêng của chồng:

      Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

      – Tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn. Tuy nhiên, trường hợp các tài sản mà việc chuyển quyền sở hữu được giao kết trước khi kết hôn, nhưng chỉ được thực hiện sau khi kết hôn, là tài sản chung chứ không thể là của riêng. Ví dụ, hợp đồng mua bán nhà được giao kết và chứng nhận ngày 01/8/2021, kết hôn ngày 07/8/2021, đăng ký chuyển quyền sở hữu tại Sở địa chính ngày 16/8/2021; vậy, nhà mua được là tài sản chung của vợ và chồng;

      – Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

      – Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, được thực hiện phù hợp với các quy định của pháp luật, có tác dụng làm cho tài sản chia đi vào khối tài sản riêng của người được chia;

      – Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Như quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;

      –  Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng;

      – Tư trang và đồ dùng cá nhân. Ví dụ: Trang sức(nhẫn, dây chuyền, vòng đeo tay, hoa tai,…) bằng kim loại quý hoặc đá quý được chế tác theo kiểu dáng dành riêng cho phụ nữ là của riêng người vợ; đồng hồ đeo tay kiểu dáng dành riêng cho nam giới là của riêng người chồng, quần áo;

      Xem thêm:  Sử dụng tài sản chung của vợ chồng đi cầm cố được không?

      – Công cụ lao động và phương tiện di chuyển.

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, đồng thời họ cũng có thể quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

      Do đó trong trường hợp chồng mang nhà đất đi bán nhưng là tài sản riêng của chồng và chồng chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì không phải hỏi ý kiến của vợ. Khi đó, nhà đất mà chồng mang đi bán hoàn toàn hợp pháp, đúng theo quy định của pháp luật

      Lưu ý: Nếu chồng không chứng minh được nhà đất là tài sản riêng của mình thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng và sẽ phải hỏi ý kiến của vợ.

      1.2. Nhà đất chồng mang đi bán là tài sản chung của vợ chồng:

      Tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình bao gồm:

      – Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác;

      – Thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể là: tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng xổ số mà vợ, chồng có được hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật dân sự 2015;

      – Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

      – Quyền sử dụng đất là một loại tài sản mang những nét đặc thù riêng. Thông thường quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị lớn hoặc đem lại thu nhập chính cho vợ chồng. Cho nên quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kì hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng  trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;

      – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Tài sản chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung. Chính vì vậy, bình thường chúng ta không thể xác định được phần tài sản nào là của chồng, tài sản nào là của vợ trong khối tài sản chung hợp nhất, chỉ khi nào có sự phân chia tài sản chung của vợ chồng thì mới xác định được phần tài sản của từng người trong khối tài sản chung đó. Tính chất của quan hệ hôn nhân đó là cùng chung ý chí, cùng chung công sức trong việc tạo nên khối tài sản để xây dựng gia đình, nuôi dạy con cái. Vì vậy, pháp luật quy định tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng chỉ căn cứ vào tài nguồn gốc cũng như thời điểm phát sinh mà không căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi người vào việc tạo dựng và phát triển khối tài sản chung đó. Tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng trực tiếp tạo ra, có thể chỉ do vợ hoặc chồng làm ra trong thời kì hôn nhân, quyền của vợ chồng là ngang nhau;

      Xem thêm:  Thủ tục khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn

      – Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

      Vợ và chồng bình đẳng trong khối tài sản chung, được thể hiện trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình. Việc dùng tài sản chung vào mục đích để đầu tư hay kinh doanh đều phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng. Vợ chồng sử dụng tài sản chung của vợ chồng đương nhiên được coi là có sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng.

      Tại Khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

      + Bất động sản;

      + Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

      + Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

      Do đó, khi chồng muốn bán nhà, đất thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì phải hỏi ý kiến của vợ, chồng và khi bán nhà, đất phải có mặt cả vợ và chồng cùng ký vào hợp đồng mua bán (trừ trường hợp ủy quyền). Nếu sổ đỏ chỉ đứng tên một mình chồng nhưng tài sản này có trong thời kì hôn nhân, là tài sản chung của vợ chồng thì vẫn phải hỏi ý kiến của vợ

      2. Nếu chồng tự ý bán nhà, đất mà không hỏi ý kiến của vợ thì có bị xử phạt không?

      Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có chế tài xử lý về việc chồng tự ý bán nhà đất là tài sản chung của vợ chồng

      Tuy nhiên, nếu chồng tự ý bán nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng mà không được sự đồng ý và không có văn bản thỏa thỏa thuận về việc này thì người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án dân sự yêu cầu giao dịch mua bán này vô hiệu do bị lừa dối theo quy định tại Điều 127 Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

      Xem thêm:  Không ly hôn vẫn muốn chia tài sản chung có được không?

      Tại Khoản 2 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định về việc mua bán bất động sản;động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình mà không có sự thỏa thuân bằng văn bản giữa hai vợ chồng thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

      Ngoài ra, một trường hợp cần lưu ý thường diễn ra trên thực tế là sổ đỏ nhà đất đứng tên cả hai vợ chồng, người chồng vì mục đích muốn bán mà thuê/mượn người khác giả mạo là vợ và làm giả giấy tờ để ký bán thì có thể bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

      3. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất vô hiệu:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

      – Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu;

      – Các tài liệu chứng minh như : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký kết hôn,…

      – Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu: Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân,…

      Bước 2: Nộp hồ sơ

      Người có yêu cầu nộp đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng công chứng vô hiệu đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền

      Bước 3: Tiếp nhận đơn

      Tòa án nhân dân tiếp nhận đơn và chuẩn bị xét đơn yêu cầu

      Bước 4: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu

      Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầuhết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.

      Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.

      Bước 5: Tòa án ra quyết định

      Sau khi mở phiên họp để xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định tuyên bố hợp đồng công chứng vô hiệu

      Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng công chứng vô hiệu

      Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Dân sự 2015;

      – Luật hôn nhân và gia đình 2014;

      – Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật hôn nhân gia đình.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Xử lý khi chồng tự ý bán nhà đất chưa được sự đồng ý của vợ thuộc chủ đề Bán tài sản chung, thư mục Dân sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu văn bản cam kết tài sản chung mới nhất và hướng dẫn

      Mẫu văn bản cam kết tài sản chung hiện nay được các cặp vợ, chồng sử dụng rất phổ biến khi có nhu cầu xác nhập hoặc thỏa thuận tài sản chung vợ, chồng. Mẫu cam kết này có giá trị ràng buộc, ghi nhận sự thỏa thuận hợp pháp theo ý chí của các bên. Dưới đây là mẫu văn bản cam kết tài sản chung mới nhất, mời bạn đọc tham khảo.

      ảnh chủ đề

      Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      Hiện nay, người chồng hoặc người vợ đồng ý để lại toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của mình cho người còn lại. Điều này, được gọi là việc khước từ tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Vậy, Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      ảnh chủ đề

      Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất

      Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất?

      ảnh chủ đề

      Có được chia tài sản đang thế chấp ngân hàng khi ly hôn?

      Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Khi ly hôn rất nhiều tranh chấp phát sinh như quyền nuôi con, tài sản…Vậy việc phân chia tài sản thế chấp khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Nhà trả góp có là tài sản chung vợ chồng? Ly hôn chia nhà trả góp thế nào?

      Nhà mua trả góp có phải là tài sản chung vợ chồng không? Chia tài sản là nhà mua trả góp như thế nào cho đúng luật? Hướng dẫn chia nhà mua bằng hình thức trả góp, trả dần.

      ảnh chủ đề

      Ly hôn, tài sản nào bị chia đôi? Tài sản nào không bị chia đôi?

      Khi ly hôn, tài sản nào bị chia đôi? Tài sản nào không bị chia đôi? Nguyên tắc chia đôi tài sản của vợ chồng khi ly hôn áp dụng trên mọi tài sản đúng không?

      ảnh chủ đề

      Không đứng tên sổ đỏ, khi ly hôn có được yêu cầu chia không?

      Xác định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Xác định người có quyền khi sổ đỏ cấp cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Phân chia quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn?

      ảnh chủ đề

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng?

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng? Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi tài sản chung cùng với bố mẹ chồng.

      ảnh chủ đề

      Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      Tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật? Chia tài sản chung trong quá trình hôn nhân? Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung? Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      ảnh chủ đề

      Vợ mất thì tài sản chung có được chia cho vợ mới không?

      Việc phân định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng được quy định rất cụ thể theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Đối với phần tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, khi người vợ mất đi thì tài sản chung có được chia cho vợ mới không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu văn bản cam kết tài sản chung mới nhất và hướng dẫn

      Mẫu văn bản cam kết tài sản chung hiện nay được các cặp vợ, chồng sử dụng rất phổ biến khi có nhu cầu xác nhập hoặc thỏa thuận tài sản chung vợ, chồng. Mẫu cam kết này có giá trị ràng buộc, ghi nhận sự thỏa thuận hợp pháp theo ý chí của các bên. Dưới đây là mẫu văn bản cam kết tài sản chung mới nhất, mời bạn đọc tham khảo.

      ảnh chủ đề

      Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      Hiện nay, người chồng hoặc người vợ đồng ý để lại toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của mình cho người còn lại. Điều này, được gọi là việc khước từ tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Vậy, Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      ảnh chủ đề

      Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất

      Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất?

      ảnh chủ đề

      Có được chia tài sản đang thế chấp ngân hàng khi ly hôn?

      Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Khi ly hôn rất nhiều tranh chấp phát sinh như quyền nuôi con, tài sản…Vậy việc phân chia tài sản thế chấp khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Nhà trả góp có là tài sản chung vợ chồng? Ly hôn chia nhà trả góp thế nào?

      Nhà mua trả góp có phải là tài sản chung vợ chồng không? Chia tài sản là nhà mua trả góp như thế nào cho đúng luật? Hướng dẫn chia nhà mua bằng hình thức trả góp, trả dần.

      ảnh chủ đề

      Ly hôn, tài sản nào bị chia đôi? Tài sản nào không bị chia đôi?

      Khi ly hôn, tài sản nào bị chia đôi? Tài sản nào không bị chia đôi? Nguyên tắc chia đôi tài sản của vợ chồng khi ly hôn áp dụng trên mọi tài sản đúng không?

      ảnh chủ đề

      Không đứng tên sổ đỏ, khi ly hôn có được yêu cầu chia không?

      Xác định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Xác định người có quyền khi sổ đỏ cấp cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Phân chia quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn?

      ảnh chủ đề

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng?

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng? Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi tài sản chung cùng với bố mẹ chồng.

      ảnh chủ đề

      Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      Tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật? Chia tài sản chung trong quá trình hôn nhân? Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung? Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      ảnh chủ đề

      Vợ mất thì tài sản chung có được chia cho vợ mới không?

      Việc phân định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng được quy định rất cụ thể theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Đối với phần tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, khi người vợ mất đi thì tài sản chung có được chia cho vợ mới không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:

      Xem thêm

      Tags:

      Bán tài sản chung

      Chia tài sản chung của vợ chồng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu văn bản cam kết tài sản chung mới nhất và hướng dẫn

      Mẫu văn bản cam kết tài sản chung hiện nay được các cặp vợ, chồng sử dụng rất phổ biến khi có nhu cầu xác nhập hoặc thỏa thuận tài sản chung vợ, chồng. Mẫu cam kết này có giá trị ràng buộc, ghi nhận sự thỏa thuận hợp pháp theo ý chí của các bên. Dưới đây là mẫu văn bản cam kết tài sản chung mới nhất, mời bạn đọc tham khảo.

      ảnh chủ đề

      Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      Hiện nay, người chồng hoặc người vợ đồng ý để lại toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của mình cho người còn lại. Điều này, được gọi là việc khước từ tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Vậy, Khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung?

      ảnh chủ đề

      Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất

      Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất?

      ảnh chủ đề

      Có được chia tài sản đang thế chấp ngân hàng khi ly hôn?

      Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Khi ly hôn rất nhiều tranh chấp phát sinh như quyền nuôi con, tài sản…Vậy việc phân chia tài sản thế chấp khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Nhà trả góp có là tài sản chung vợ chồng? Ly hôn chia nhà trả góp thế nào?

      Nhà mua trả góp có phải là tài sản chung vợ chồng không? Chia tài sản là nhà mua trả góp như thế nào cho đúng luật? Hướng dẫn chia nhà mua bằng hình thức trả góp, trả dần.

      ảnh chủ đề

      Ly hôn, tài sản nào bị chia đôi? Tài sản nào không bị chia đôi?

      Khi ly hôn, tài sản nào bị chia đôi? Tài sản nào không bị chia đôi? Nguyên tắc chia đôi tài sản của vợ chồng khi ly hôn áp dụng trên mọi tài sản đúng không?

      ảnh chủ đề

      Không đứng tên sổ đỏ, khi ly hôn có được yêu cầu chia không?

      Xác định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Xác định người có quyền khi sổ đỏ cấp cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Phân chia quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn?

      ảnh chủ đề

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng?

      Chia tài sản chung như thế nào khi ở chung với gia đình nhà chồng? Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi tài sản chung cùng với bố mẹ chồng.

      ảnh chủ đề

      Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      Tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật? Chia tài sản chung trong quá trình hôn nhân? Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung? Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      ảnh chủ đề

      Vợ mất thì tài sản chung có được chia cho vợ mới không?

      Việc phân định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng được quy định rất cụ thể theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Đối với phần tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, khi người vợ mất đi thì tài sản chung có được chia cho vợ mới không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ