Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Nhà trả góp có là tài sản chung vợ chồng? Ly hôn chia nhà trả góp thế nào?

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Nhà mua trả góp có phải là tài sản chung vợ chồng không? Chia tài sản là nhà mua trả góp như thế nào cho đúng luật? Hướng dẫn chia nhà mua bằng hình thức trả góp, trả dần.

      Cuộc sống ngày càng hiện đại, số vụ ly hôn cũng ngày càng tăng. Khi không còn tình còn nghĩa, họ muốn chia cả những tài sản nhỏ nhất. Có tài sản thỏa thuận chia được, có tài sản tranh chấp tự nhận là tài sản riêng. Vậy tài sản mua trả góp trong thời kỳ hôn nhân thì số tiền trả góp có được chia khi ly hôn? Bài viết dưới đây của luật dương gia sẽ giúp bạn đọc giải quyết được những vấn đề này

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nhà trả góp có phải tài sản chung vợ chồng không?
      • 2 2. Khi ly hôn, vợ chồng có được chia ngôi nhà trả góp không?
      • 3 3. Hình thức giải quyết đối với  chia nhà trả góp khi ly hôn

      1. Nhà trả góp có phải tài sản chung vợ chồng không?

      Tài sản chung vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.Đồng thời, tài sản do được thừa kế riêng, tặng cho riêng nếu hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì cũng được công nhận là tài sản chung vợ chồng.Trong đó, tại khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình  2014 cũng quy định cụ thể trường hợp quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, căn nhà do vợ chồng mua trả góp nếu sử dụng thu nhập trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được coi là tài sản chung. Ngược lại, nếu có thỏa thuận hoặc dùng thu nhập có được từ tài sản riêng thì là tài sản riêng của từng người.Tuy nhiên, để chứng minh căn nhà trả góp là tài sản chung hay riêng thực tế lại khá phức tạp. Bởi nếu không chứng minh được đây là tài sản riêng thì căn nhà trả góp này sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.Khi đó, căn nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

       Tại khoản 2 Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ, công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi là lao động có thu nhập. Và không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập (Điều 29 Luật  hôn nhân và gia đình 2014 ).Như vậy, tùy vào thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc nguồn tiền dùng để mua nhà trả góp để xác định căn nhà này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

      Đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, luật quy định: Trường hợp quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Do vậy đối với nhà đang trả góp mà vợ, chồng mua trả góp trong thời kỳ hôn nhân vẫn sẽ được coi là tài sản chung. Trường hợp, nếu vợ chồng có thỏa thuận hoặc dùng thu nhập có được từ tài sản riêng, nhà trả góp được xác đinh là tài sản riêng của từng người.

      Thực tế xét xử cho thấy, để chứng minh căn nhà trả góp là tài sản chung hay riêng  lại khá phức tạp. Các bên vợ chồng nếu không chứng minh được đây là tài sản riêng hoặc do tài sản riêng hình thành thì căn nhà trả góp này sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Khi đó, căn nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      Như vậy, tùy vào thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc nguồn tiền dùng để mua nhà trả góp để xác định căn nhà này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

      2. Khi ly hôn, vợ chồng có được chia ngôi nhà trả góp không?

      Để xem xét ngôi nhà trả góp có được chia khi hai vợ chồng li hôn, trước hết cần xác định ngôi nhà này là tài sản riêng hay tài sản chung. Việc xác định ngôi nhà trả góp là tài sản chung hay tài sản riêng phải căn cứ vào các yếu tố:

      – Hai vợ chồng có thỏa thuận đây là tài sản chung hay tài sản riêng?

      – Số tiền dùng để đặt trước và số tiền dùng để trả góp hàng tháng là thu nhập từ tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?

      Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc chia tài sản như sau:

      “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

      1.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

      Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

      Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

      a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

      b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

      c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

      d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

      2.Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

      3.Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

      Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

      4.Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

      5.Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

      Nói tóm lại, việc chia ngôi nhà đang trả góp khi ly hôn trước hết căn cứ vào thỏa thuận của vợ chồng. Nếu hai bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không hợp pháp thì có thể nhờ Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến một vài yếu tố đã nêu ở trên.

      3. Hình thức giải quyết đối với  chia nhà trả góp khi ly hôn

      Như vậy cần xem xét hai trường hợp

      Trường hợp 1: Ngôi nhà trả góp là tài sản chung vợ chồng

      Trong trường hợp, ngôi nhà trả góp là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn, việc chia tài sản sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc thực hiện theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến:

      (i) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

      (ii) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;

      (iii) Lỗi của mỗi bên khi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng…

      Đồng thời, tài sản chung của vợ, chồng được chia theo hiện vật. Nếu không chia theo hiện vật thì chia theo giá trị: Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

      Ví dụ, căn nhà được mua trả góp và vẫn đang trong thời hạn trả nợ. Nếu hai vợ chồng chia tài sản khi ly hôn thì có thể thực hiện theo phương án: (i) Người vợ hoặc người chồng sẽ nhận được ngôi nhà và có nghĩa vụ trả số tiền chênh lệch cho người còn lại căn cứ vào các nguyên tắc nêu trên; (ii) Hai người hoàn tất việc trả góp, bán căn nhà và chia đôi số tiền có được từ việc bán nhà…

      Trường hợp 2: Ngôi nhà trả góp là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

      Ngôi nhà trả góp thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì sẽ thuộc sở hữu của người đó.

      Vì vậy, việc chia ngôi nhà đang trả góp khi ly hôn trước hết căn cứ vào thỏa thuận của vợ chồng. Nếu hai bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không hợp pháp thì có thể nhờ Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến một vài yếu tố đã nêu ở trên.

      TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Vợ chồng tôi mua chiếc xe ô tô RIO dưới hình thức trả góp hồi tháng 9/2017. Đến nay vợ chồng tôi chuẩn bị ly hôn. Cho tôi hỏi thời gian vợ chồng tôi mua xe tôi có bầu hơn 8 tháng rồi sinh con. Trong thời kì thai nghén vì sức khỏe không cho phép nên tôi không đi kiếm được tiền và đến khi sinh con tôi lại tiếp tục ở nhà chăm con đến nay bé cũng được gần 9 tháng. Vợ chồng tôi chuẩn bị ly hôn thì chồng tội nói xe ấy tôi không có đóng góp gì. Nên không được chia tài sản. Trong khi xe đó trả góp đứng trên vay tiền cả 2 vợ chồng. Chồng tôi đã đi làm để trả lãi ngân hàng hàng tháng. Còn tôi ở nhà chăm con. Vậy cho tôi hỏi khi ly hôn tôi có được chia tài sản không ạ. Mong nhận được câu trả lời sớm từ luật sư. Cảm ơn

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng : Theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản, thu nhập đấy hình thành trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận. Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung cũng là tài sản chung. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ, chồng: Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.

      Như vậy, bạn sinh con nên ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm thì vẫn được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng bạn khi đi làm. Do đó, chồng bạn nói bạn không có đóng góp trong việc trả tiền mua ô tô hàng tháng là không có căn cứ. Khi ly hôn, chiếc ô tô này là tài sản chung của vợ chồng, nên theo nguyên tắc sẽ thường là chia đôi, còn không sẽ căn cứ vào bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Chia tài sản chung

        Chia tài sản chung của vợ chồng

        Ly hôn

        Mua bán trả góp

        Mua nhà trả góp


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Vợ mới sinh con, nuôi con nhỏ chồng có được ly hôn không?

        Ly hôn là phương thức giải quyết khi đời sống vợ chồng không còn tiếng nói chung và muốn giải thoát cho nhau. Tuy nhiên, có những trường hợp việc ly hôn sẽ bị Tòa án hạn chế, cụ thể là khi người vợ mới sinh con, đang nuôi con nhỏ thì người chồng không được quyền ly hôn đơn phương. 

        ảnh chủ đề

        Ủy thác tư pháp trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài

        Uỷ thác tư pháp là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật nước có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

        ảnh chủ đề

         Hậu quả pháp lý của quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài

        Pháp luật không có những điều khoản trực tiếp quy định cụ thể, riêng biệt về quan hệ nhân thân, tài sản đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài phải áp dụng các quy định pháp luật chung về điều kiện, căn cứ ly hôn.

        ảnh chủ đề

        Thẩm quyền, trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài mới nhất

        Ly hôn có yếu tố nước ngoài là một loại vụ việc phức tạp, bởi nó có thể liên quan đến nhiều quốc gia. Do đó, vấn đề quan trọng là vấn đề thẩm quyền, cần phải xác định được một vụ việc khi nào Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết, tòa án cấp nào giải quyết.

        ảnh chủ đề

        Lịch sử phát triển của pháp luật ly hôn có yếu tố nước ngoài

        Khi xem xét đến lịch sử pháp luật ly hôn có yếu tố nước ngoài ta cần xem xét đến quá trình hoàn thiện của Luật hôn nhân và gia đình, lấy đó làm cơ sở để phân kỳ lịch sử phát triển của pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam.

        ảnh chủ đề

        Nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh ly hôn có yếu tố nước ngoài

        Các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ pháp luật là cơ sở để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các cá nhân trong giao lưu dân sự quốc tế góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế, thương mại giữa các quốc gia.

        ảnh chủ đề

        Nguồn luật, đối tượng quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài

        Nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm hai loại là nguồn pháp luật quốc gia và nguồn pháp luật quốc tế. Trong đó, nguồn pháp luật quốc gia giữ vai trò chủ yếu.

        ảnh chủ đề

        Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì? Có những đặc điểm gì?

        Ly hôn có yếu tố nước ngoài là quan hệ trong đó có ít nhất một bên đương sự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; hoặc là công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ xác lập, chấm dứt theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ ly hôn đang ở nước ngoài.

        ảnh chủ đề

        Quy định về việc chấm dứt hôn nhân trong thời kỳ phong kiến

        Căn cứ vào tình trạng vợ chồng khi hôn nhân chấm dứt, có thể chia thành hai trường hợp chấm dứt hôn nhân trong thời kỳ phong kiến, bao gồm: do một bên vợ hoặc chồng chết trước hoặc do hai bên ly hôn.

        ảnh chủ đề

        Căn hộ chung cư đang trả góp có được mua bán không?

        Ngày nay, mua bán căn hộ chung cư có nhiều hình thức khác nhau trong đó hình thức mua trả góp được lựa chọn thực hiện phổ biến. Vậy, căn hộ chung cư đang trả góp có được mua bán không? Việc mua bán chung cư đang trả góp phải thực hiện theo nguyên tắc nào?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|87633|
        "