Xử lý hợp đồng lao động đã giao kết bị vô hiệu toàn phần. Quy định pháp luật về điều kiện về độ tuổi, sức khỏe đối với người lao động làm công việc lái xe chuyên dụng.
Xử lý
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là Xuân Nhi.Tôi có một câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn sớm giúp tôi, Công ty tôi có một lái xe đã ngoài 60 tuổi (62 tuổi), ký hợp đồng lao động đến cuối tháng 12/2017. Nhưng chúng tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với lái xe này, vì chúng tôi thấy tuổi cũng đã cao, có thể không đáp ứng đủ sức khỏe để lái xe. Ngoài ra tôi thấy, cũng đã ngoài tuổi về hưu và tôi có đọc thông tư 22 của Bộ Y tế ban hành 1991 về độ tuổi của lái xe, thì có đoạn "Tuổi tối đa đối với lái xe chuyên nghiệp không quá 60. Riêng lái xe chở khách trên 30 chỗ ngồi: Nam không quá 55 tuổi, nữ không quá 50 tuổi". Vậy tôi có thể tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với trường hợp này với những lý do trên được không? Trân trọng cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý.
– Luật giao thông đường bộ 2008.
– Nghị định 44/2013/NĐ-CP hướng dẫn
– Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
2. Giải quyết vấn đề.
Căn cứ theo Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông thì khi tham gia giao thông người láo xe phải đáp ứng đủ các điều kiện để độ tuổi và sức khỏe và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phếp điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cụ thể, căn cứ vào Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về Tuổi, sức khỏe của người lái xe:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.”.
Do thông tin bạn cung cấp chưa đề cập đến xe ô tô của công ty bạn thuộc loại nào nên tùy thuộc vào loại xe ô tô mà pháp luật về giao thông đường bộ quy định những độ tuổi nhất định và trong đó chỉ đối với xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi đến 50 chỗ ngồi pháp luật mới quy định giới hạn độ tuổi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam, bên cạnh quy định điều kiện về độ tuổi thì khi tham gia giao thông người lái xe còn phải đáp ứng điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại xe, tùy thuộc vào giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp loại giấy phép lái xe phù hợp với người lái xe và quy định thời hạn của nó, cụ thể căn cứ vao Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về thời hạn của giấy phép lái xe:
“Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.”.
Như vậy, nếu người lái xe 62 tuổi trên đáp ứng đủ các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe cũng như điều kiện về giấy phép lái xe thì công ty bạn phải có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đối người người lái xe đó, việc đơn phương chấm dứt chỉ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 38 “
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về điều kiện của người lao động lái xe: 1900.6568
Mặt khác, nếu người lái xe trên không đáp ứng đủ các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo đúng quy định của pháp luật thì việc chấm dứt hợp đồng sẽ giải quyết vấn đề như sau:
Căn cứ vào Điều 50 “Bộ luật lao động 2019” quy định về hợp đồng lao động vô hiệu quy định:
“Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;
c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;
d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng…”.
Như vậy, hợp đồng của công ty bạn và người lao động trên khi vi phạm quy định của pháp luật về độ tuổi, sức khỏe của người lái xe sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động đó, vì vậy, trong trường hợp này, hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu toàn bộ chứ không đặt vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động tại vấn đề này. Khi hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ, có nội dung trái pháp luật bị hủy bỏ khi có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ. Như vậy, trong trường hợp này, khi có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ của Tòa án thì hợp đồng lao động do hai bên ký kết sẽ bị hủy bỏ.