Xử lý hành vi xâm phạm quyền cá nhân về hình ảnh. Đưa hình ảnh của người khác lên mạng xã hội không được sự đồng ý có bị xử phạt không?
Xử lý hành vi xâm phạm quyền cá nhân về hình ảnh. Đưa hình ảnh của người khác lên mạng xã hội không được sự đồng ý có bị xử phạt không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư, hôm trước tôi có bị một người tôi mới gặp mặt hai ba lần (tôi có số điện thoại của người đó) hack mất facebook của tôi và đăng những hình ảnh, những thông tin sai lệch về tôi và gia đình của tôi lên facebook làm ảnh hưởng đến danh dự của tôi . Xin hỏi Luật sư , tôi có thể khởi kiện người đó không? Và khởi kiện về tội gì?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Tại điều 31 của Bộ luật dân sự 2005 có quy định về quyền cá nhân đối với hình ảnh như sau:
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Tại điều 122 của Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Như vậy trong trường hợp của bạn thì người đó đã vi phạm quy định tại khoản 3 điều 31 của Bộ luật dân sự 2005 và bạn có thể khởi kiện người đó về tội vu khống theo quy định tại khoản 1 điều 112 của Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.