Xét chuyển chức danh nghề nghiệp thư viện? Viên chức đang giữ ngạch thư viện viên (mã số 17.170) được xếp chuyển vào chức danh nào theo Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV?
Xét chuyển chức danh nghề nghiệp thư viện? Viên chức đang giữ ngạch thư viện viên (mã số 17.170) được xếp chuyển vào chức danh nào theo Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tốt nghệp cao đẳng chuyên ngành thư viện tháng 05/2005. Ngày 01/01/2016 tôi được tuyển dụng vào làm việc tại trường Cao đẳng Nghề Tây Ninh phụ trách thư viện, hưởng lương cao đẳng thư viện (mã số 17.170). Hiện nay tôi hưởng lương hệ số 3,03. Trong thời gian công tác, tôi có tham gia đào tạo nâng cao trình độ và đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán và đại học chuyên ngành công nghệ thông tin. Năm 2016, tôi được xét vào biên chế, và tiến hành xếp lương theo mã số và chức danh nghề nghiệp thư viện. Vậy hiện nay tôi có 02 bằng đại học, và 01 bằng cao đẳng thư viện, tôi có chứng chỉ B Anh văn, chứng chỉ B tin học. Chứng chỉ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thư viện do Tổng cục dạy nghề cấp. Vậy nếu căn cứ theo Thông tư liên lịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 19/05/2015 thì tôi được xếp vào chức danh thư viện hạng III hay là thư viện viên hạng IV? Mong sớm nhận được hồi âm. Trân trọng.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV
2. Nội dung tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn được tuyển dụng vào làm việc tại trường Cao đẳng Nghề Tây Ninh từ ngày 01/01/2016 phụ trách thư viện và hưởng mức lương cao đẳng thư viện với mã số 17.170; và hệ số lương 3,03. Từ thông tin này xác định được bạn hiện đang là viên chức giữ ngạch thư viện viên theo Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng – Trưởng ban Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành Văn hóa – Thông tin.
Hiện nay, sau một thời gian công tác, bạn có tham gia nâng cao trình độ, và hiện đang có: 01 bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán; 01 bằng đại học chuyên ngành công nghệ thông tin; 01 bằng cao đẳng thư viện; chứng chỉ B Anh văn; chứng chỉ B tin học; Chứng chỉ nâng cao trình độ nghiệp vụ thư viện. Với những thông tin về trình độ này của bạn thì bạn đang đáp ứng các tiêu chí về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05 theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT- BVHTTDL- BNV.
Tuy nhiên, dựa trên thông tin bạn cung cấp thì khi bạn được xét vào biên chế, được bổ nhiệm và xếp lương theo mã số và chức danh nghề nghiệp thì, căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT- BVHTTDL- BNV:
"Điều 8. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch viên chức chuyên ngành thư viện theo quy định tại Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng – Trưởng ban Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành Văn hóa – Thông tin, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II (mã số V.10.02.05) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thư viện viên chính (mã số 17.169).
2. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III (mã số V.10.02.06) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thư viện viên (mã số 17.170).
3. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV (mã số V.10.02.07) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thư viện viên trung cấp (mã số 17.171)."
>>> Luật sư tư vấn xét chuyển chức danh nghề nghiệp thư viện: 1900.6568
Đồng thời tại quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT- BVHTTDL- BNV thì cũng có quy định về nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức ngành thư viện là phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách chuyên môn đang đảm nhận. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện tương ứng thì không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Như vậy, từ những căn cứ được trích dẫn ở trên, thì trong trường hợp này, bạn sẽ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III, với mã số V.10.02.06. Việc xếp lương đối với bạn sẽ được áp dụng theo Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ- CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, và được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2015/TTLT- BVHTTDL- BNV).
Đồng thời, trong trường hợp bạn đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ (ngạch thư viện viên) thì trường hợp của bạn sẽ được xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét lương bậc lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm. Bạn sẽ được thăng hạng viên chức chuyên ngành thư viện sau khi được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thư viện theo Thông tư 02/2015/TTLT- BVHTTDL- BNV và đã được xếp lương theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT- BNV ngày 25 tháng 05 năm 2007.