Xây nhà trên lối đi chung có vi phạm pháp luật không? Uỷ ban nhân dân xã có quyền cưỡng chế tháo dỡ nhà xây dựng trái phép không?
Xây nhà trên lối đi chung có vi phạm pháp luật không? Uỷ ban nhân dân xã có quyền cưỡng chế tháo dỡ nhà xây dựng trái phép không?
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi và một số hộ liền kề có ngõ đi chung nhưng các hộ kia không có nhu cầu sử dụng và chỉ một mình gia đình tôi đi lại. Sau này tôi có xây một căn nhà tạm trên lối đi chung đó. Ủy ban nhân dân xã kêu tôi xây như vậy là không đúng và yêu cầu tự tháo dỡ nếu không sẽ cưỡng chế tháo dỡ. Xin hỏi Luật Dương Gia là gia đình tôi vi phạm quy định nào, và UBND xã có được phép cưỡng chế không và dựa vào quy định nào? Trân trọng cảm ơn mong công ty hồi đáp sớm cho gia đình tôi trong thời gian sớm nhất.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Việc gia đình bạn bị yêu cầu tháo dỡ căn nhà xây tạm trên ngõ đi chung có thể do một trong các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do lấn, chiếm đất đai:
Tại khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo khoản 1 Điều 267 Bộ luật dân sư 2005 quy định:
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
Như vậy, khi bạn thực hiện việc xây dựng nhà tạm thì phải đảm bảo các quy định về xây dựng, an toàn và không xâm phạm quyền, lợi ích của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
Điều 273 Bộ luật dân sự 2005 quy định quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề thì:
Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.
Theo bạn trình bày, bạn và một số hộ khác có ngõ đi chung nhưng các hộ kia không có nhu cầu sử dụng và chỉ một mình gia đình bạn đi lại. Trong trường hợp lối đi chung này đã được nhà nước giao cho các hộ (đã ghi nhận trong sổ đỏ của các hộ) thì việc sử dụng diện tích lối đi được cho là ngõ chung giữa các gia đình sẽ do các bên tự thảo thuận. Lối đi đã xác định thuộc quyền sở hữu chung của các hộ gia đình thì việc bạn xây dựng nhà tạm trên đó mà chưa lấy ý kiến cũng như được sự đồng ý của các hộ xung quanh đã vi phạm quy định và xâm phạm lợi ích của họ mặc dù lối đi đó chỉ có gia đình bạn có nhu cầu sử dụng. Trong trường hợp lối đi chung này chưa được giao cho ai mã vẫn do nhà nước quản lý thì bạn đã có hành vi lấn, chiếm đất đai. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP như sau:
Điều 10. Lấn, chiếm đất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Về thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Như vậy, nếu bạn lấn chiếm đất đai vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP mà mức xử phạt áp dụng đối với hành vi đó dưới 5.000.000 đồng thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt và yêu cầu tháo dỡ để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai, xây dựng trái phép:
Khoản 1 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định:
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Do đó nếu công trình của bạn phải xin phép xây dựng thì trước khi khởi công xây dựng bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng. Nếu bạn không xin phép xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP:
6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2014/TT-BXD Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cũng có thẩm quyền ra quyết định phá dỡ.