Cha dượng, mẹ kế có được nhận con riêng làm con nuôi không? Điều kiện cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi? Những trường hợp cha dượng, mẹ kế không được nhận con riêng làm con nuôi? Hệ quả pháp lý là gì? Có cần phải được sự đồng ý của cha, mẹ đẻ hay không?
Hiện nay, nhu cầu nhận nuôi con nuôi ngày càng phổ biến, không chỉ đối với những cặp vợ chồng hiếm muộn mà còn đối với trường hợp nam nữ tái hôn. Trong trường hợp này, cha dượng, mẹ kế thường có nhu cầu đăng ký nhận con riêng của vợ chồng làm con nuôi. Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến quy định pháp luật hiện hành về việc nuôi con nuôi giữa cha dượng, mẹ kế với con riêng.
Căn cứ pháp lý:
Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Cha dượng, mẹ kế có được nhận con riêng làm con nuôi không?
- 2 2. Điều kiện cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi:
- 3 3. Những trường hợp cha dượng, mẹ kế không được nhận con riêng làm con nuôi:
- 4 4. Hệ quả pháp lý của việc cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi:
- 5 5. Cha dượng, mẹ kế muốn nhận con riêng làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của cha, mẹ đẻ hay không?
1. Cha dượng, mẹ kế có được nhận con riêng làm con nuôi không?
Hiện nay, việc tái hôn diễn ra rất phố biến. Việc thường được quan tâm nhất đó là việc tiếp nhận con riêng của vợ chồng sau khi kết hôn. Nhiều trường hợp, cha dượng mẹ kế muốn nhận con riêng của vợ, chồng làm con nuôi để đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Theo quy định tại Luật nuôi con nuôi 2010, điều kiện của người được nhận làm con nuôi được quy định cụ thể như sau:
– Trẻ em dưới 16 tuổi
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
– Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Như vậy, theo quy định pháp luật, cha dượng, mẹ kế được quyền nhận con riêng của vợ, chồng làm con nuôi nhưng phải đảm bảo người được nhận làm con nuôi dưới 18 tuổi. Trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên không được phép nhận con nuôi.
2. Điều kiện cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi:
Ngoài điều kiện về người được nhận làm con nuôi, để đảm bảo quyền và lợi ích của trẻ được nhận nuôi, pháp luật quy định cụ thể về điều kiện của người nhận con nuôi và của cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi như sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Theo quy định pháp luật, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong làm chủ nhận thức, hành vi thì xác định người trên 18 tuổi là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt.
Ngoài ra, cụ thể hơn đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi chỉ cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và hơn con nuôi 20 tuổi trở lên.
3. Những trường hợp cha dượng, mẹ kế không được nhận con riêng làm con nuôi:
Việc nhận con nuôi là việc làm mang tính nhân đạo, góp phần đảm bảo điều kiện sống vật chất và tinh thần cho trẻ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt xét thấy không đảm bảo mục tiêu trên, Luật nuôi con nuôi 2010 quy đinh cụ thể về những người sau đây không được nhận con nuôi:
– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
– Đang chấp hành hình phạt tù;
– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; hoặc là người ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; người có hành vi dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Đây là những đối tượng có hành vi chưa tuân thủ quy định pháp luật và đạo đức xã hội, xét thấy nếu người này nhận con nuôi có thể ảnh hưởng đến nhận thức và giáo dục của trẻ – là lứa tuổi dễ học tập và bắt chước thói quen, cách sống từ chính người thân, người trực tiếp nuôi dưỡng mình.
4. Hệ quả pháp lý của việc cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi:
Căn cứ theo Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010, theo đó thì hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi giữa cha dượng hoặc mẹ kế với con riêng không có gì khác với hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi thông thường.
4.1. Mối quan hệ giữa người nuôi (cha dượng mẹ kế) với con được nhận nuôi:
Khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi có quy định rằng kể từ ngày giao nhận con nuôi giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đó có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, kể từ thời điểm đăng kí nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi, cha dượng hoặc mẹ kế đó sẽ có các quyền và nghĩa vụ đối với con như chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, là người đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự…đồng thời con nuôi cũng phải có bổn phận yêu quý, kính trọng, chăm sóc cha mẹ nuôi. Cha mẹ và con nuôi có quyền hưởng di sản thừa kế của nhau theo các quy định của pháp luật về thừa kế
Bên cạnh đó, Luật nuôi con nuôi quy định thêm về mối quan hệ pháp lí giữa con nuôi và các thành viên khác trong gia đình cha mẹ nuôi. Khi trở thành thành viên trong gia đình cha mẹ nuôi, con nuôi sẽ có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, có các quyền và nghĩa vụ với các thành viên khác trong gia đình cha mẹ nuôi như con đẻ
Ngoài ra, pháp luật còn cho cha mẹ nuôi có quyền thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó, thay đổi dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4.2. Mối quan hệ giữa con nuôi (con riêng của vợ hoặc chồng) và cha mẹ đẻ:
Khoản 4 Điều 24 quy định thì theo đó khi quan hệ nuôi con nuôi được xác lập, trong quan hệ cha mẹ đẻ và con nuôi có thể xảy ra các trường hợp :
Trường hợp 1: giữa cha mẹ đẻ và con nuôi sẽ không còn những quyền được quy định tại khoản 4 Điều 24, trường hợp này xảy ra khi cha mẹ nuôi và cha mẹ đẻ không có thỏa thuận gì hoặc thỏa thuận chấm dứt toàn bộ các quyền đó
Trường hợp 2: cha mẹ đẻ vẫn còn các quyền và nghĩa vụ nói trên đối với con đã cho làm con nuôi, điều này phải dựa trên sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi. Trường hợp này, tùy vào sự vào sự thỏa thuận của 2 bên, cha mẹ đẻ vẫn có thể có toàn bộ quyền và nghĩa vụ nói trên với con nuôi, hoặc chỉ có một số quyền và nghĩa vụ nhất định.
5. Cha dượng, mẹ kế muốn nhận con riêng làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của cha, mẹ đẻ hay không?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì:
– Việc nhận nuôi con nuôi bắt buộc phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi;
– Trường hợp nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại;
– Trường hợp nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ;
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm tư vấn đầy đủ cho người đồng ý cho làm con nuôi về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không có hành vi ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi và không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
- Thủ tục nhận con riêng của vợ, chồng làm con nuôi:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010:
– Đối với cha dượng, mẹ kế:
+ Đơn xin nhận con nuôi;
+ Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Hồ sơ dối với con riêng được nhận nuôi:
+ Giấy khai sinh;
+
+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Đối với nuôi con nuôi trong nước: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại nơi thường trú của cha dượng, mẹ kế hoặc nơi thường trú của con.
Đối với nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký