Con riêng của vợ và con riêng của chồng có được kết hôn với nhau không? Các trường hợp cấm kết hôn. Hướng dẫn thủ tục làm giấy đăng ký kết hôn, và thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Pháp luật quy định rất chặt chẽ về điều kiện cho các đôi khi đăng ký kết hôn. Có nhiều người thắc mắc rằng: Con riêng của vợ và con riêng của chồng có được két hôn với nhau không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
Các vấn đề cần giải quyết:
– Con riêng của vợ và con riêng của chồng được phép kết hôn.
– Thẩm quyền đăng ký kết hôn.
– Hướng dẫn thủ tục làm giấy đăng ký kết hôn:
– Một sổ câu hỏi thường gặp khi đăng ký kết hôn
Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân gia đình 2014
– Luật hộ tịch 2014
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Xem thêm: Họ hàng nội ngoại cách nhau mấy đời thì được phép kết hôn?
Giải quyết các vấn đề
Con riêng của cha dượng, mẹ kế có được lấy nhau không?
1. Con riêng của vợ và con riêng của chồng được phép kết hôn
1.1. Điều kiện kết hôn giữa các cặp đôi
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì công dân muốn kết hôn phải đảm bảo các điều kiện: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; không bị mất năng lực hành vi dân sự; việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2, Điều 5 của Luật này. Điều đáng lưu ý, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
1.2. Các trường hợp cấm kết hôn
Về
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Khoản 17, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ, những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
Xem thêm: Giải quyết mối quan hệ sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn
Khoản 18, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu, những người có họ trong phạm vi 3 đời được hiểu là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là dời thứ ba.
Như vậy, Luật Hôn nhân và gia đình hiện nay không có quy định cấm con riêng của vợ thì không được kết hôn với con riêng của chồng.
2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Thẩm quyền giải quyết, Điều 17 Luật hộ tịch 2014 và điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Xem thêm: Điều kiện kết hôn? Hồ sơ và thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất
Theo đó việc đăng ký kết hôn đối với hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam không có yếu tố nước ngoài sẽ được thực hiện tại nơi đăng ký kết hôn là ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai bên nam, nữ đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi thường trú thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc đăng ký tạm trú cấp.
3. Hướng dẫn thủ tục làm giấy đăng ký kết hôn
Bước 1: Hai bên nam, nữ thực hiện nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi một trong 2 bên đăng ký kết hôn đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm có những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (Theo mẫu tại thông tư 15/2015/TT-BTP)
– Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân
– Sổ hộ khẩu của hai bên nam, nữ
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đăng ký kết hôn khác Ủy ban nhân dân xã thường trú)
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch xem xét nếu như đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên nam nữ ký vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cũng cùng ký vào giấy đăng ký kết hôn. Thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc nếu cần phải xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam nữ.
Xem thêm: Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội? Thủ tục kết hôn với bộ đội?
Xem thêm: Tuổi kết hôn là gì? Độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam và nữ năm 2022?