Trên thực tế hiện nay thì việc các cá nhân và tổ chức thực hiện việc cho vay và việc đi vay là rất nhiều và tương đối phổ biến. Tuy nhiên không phải khoản vay nào cũng có nội dung và mục đích vay khác nhau. Vậy vay ưu đãi là gì? So sanh vay ưu đãi và vay thương mại quốc tế?
Mục lục bài viết
1. Vay ưu đãi là gì?
Trong tiếng anh vay ưu đãi được gọi với tên tiếng anh đó chính là Preferential loans.
Trên cơ sở quy định tại Điều 3 Luật Quản lí nợ công 2009 có quy định về định nghĩa vay ưu đãi với nội dung như sau: “Vay ưu đãi là khoản vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA”.
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được chuyển tới các quốc gia và vùng lãnh thổ trong Danh sách các nước tiếp nhận ODA của DAC và tới các tổ chức phát triển đa phương:
– Được cung cấp bởi các cơ quan chính thức, bao gồm chính quyền tiểu bang và địa phương, hoặc bởi các cơ quan điều hành của họ; và
– Ưu đãi (tức là các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản vay ưu đãi) và được quản lý với mục tiêu chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước đang phát triển.
Danh sách các quốc gia đủ điều kiện nhận ODA của DAC được cập nhật ba năm một lần và dựa trên thu nhập bình quân đầu người. Dữ liệu về ODA được OECD thu thập, xác minh và công bố công khai. Số liệu thống kê của OECD là nguồn duy nhất của dữ liệu chính thức, được xác minh và có thể so sánh về viện trợ được báo cáo bởi 30 thành viên của Ủy ban Hỗ trợ Phát triển OECD (DAC) và khoảng 80 nhà cung cấp hợp tác phát triển khác, bao gồm các quốc gia khác, các tổ chức đa phương và các tổ chức tư nhân.
2. Đối tượng được vay khoản vay ưu đãi:
Khoản vay ưu đãi là khoản vay do bạn cho nhân viên hoặc nhân viên cũ của bạn, hoặc vợ / chồng của họ. Nó phát sinh khi lãi suất áp dụng cho khoản vay trong năm thấp hơn lãi suất quy định. Tỷ lệ quy định do Sở Tài chính quy định. Khoản vay ưu đãi là một khoản tiền hiện vật chịu thuế. Nhân viên của bạn phải trả những khoản sau trên phúc lợi:
-Thanh toán khi bạn kiếm được (PAYE)
– Thanh toán Bảo hiểm xã hội liên quan (PRSI)
– Phí xã hội chung (USC).
Nếu bạn đang kinh doanh việc cấp các khoản vay cho công chúng, thì đây không phải là một lợi ích hiện vật nếu:
– Tỷ lệ bạn tính cho công chúng thấp hơn tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định
– Nhân viên của bạn được tính phí theo cùng một mức như bạn tính cho công chúng.
Khoản trợ cấp này được coi là tiền lương danh nghĩa của người lao động cho năm tính thuế liên quan. Bạn phải khấu trừ PAYE, PRSI và USC từ khoản thanh toán danh nghĩa này. Giá trị của lợi ích là sự khác biệt giữa tiền lãi thực trả của người đi vay trong một năm và tỷ lệ quy định cho năm đó.
Nó phản ánh khoản lãi đáng lẽ đã được tính nếu không có mối liên hệ nào giữa hai bên. Tiền lãi được tính có thể được tính trên: giảm cân bằngsố dư bình quân trong năm (số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ, chia cho hai)thời hạn khoản vay có sẵn trong năm đó. Nếu bạn xóa nợ, số tiền đã xóa sẽ trở thành số tiền chịu thuế trong năm được xóa.
Khoản vay thương mại là một thỏa thuận tài trợ dựa trên nợ giữa một doanh nghiệp và một tổ chức tài chính như ngân hàng. Nó thường được sử dụng để tài trợ cho các khoản chi tiêu vốn lớn và / hoặc trang trải các chi phí hoạt động mà công ty có thể không đủ khả năng chi trả. Chi phí trả trước đắt đỏ và các rào cản pháp lý thường ngăn cản các doanh nghiệp nhỏ tiếp cận trực tiếp với thị trường trái phiếu và thị trường cổ phiếu để cung cấp tài chính. Điều này có nghĩa là, không giống như người tiêu dùng cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ hơn phải dựa vào các sản phẩm cho vay khác, chẳng hạn như hạn mức tín dụng, khoản vay không có bảo đảm hoặc khoản vay có kỳ hạn.
Khoản vay thương mại được thực hiện giữa ngân hàng và doanh nghiệp, được sử dụng để tài trợ cho chi phí hoạt động và chi phí vốn. Nhiều khoản vay thương mại yêu cầu tài sản thế chấp, chẳng hạn như tài sản hoặc thiết bị. Các công ty nói chung phải cung cấp
3. So sánh vay ưu đãi và vay thương mại quốc tế:
Các khoản vay thương mại được cấp cho nhiều đối tượng kinh doanh, thường là để hỗ trợ các nhu cầu tài trợ ngắn hạn cho chi phí hoạt động hoặc để mua thiết bị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động. Trong một số trường hợp, khoản vay có thể được gia hạn để giúp doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu hoạt động cơ bản hơn, chẳng hạn như tài trợ cho bảng lương hoặc để mua vật tư được sử dụng trong quá trình sản xuất và chế tạo. Các khoản vay này thường yêu cầu một doanh nghiệp đăng ký tài sản thế chấp, thường là tài sản, nhà máy hoặc thiết bị mà ngân hàng có thể tịch thu từ người vay trong trường hợp vỡ nợ hoặc phá sản. Đôi khi dòng tiền tạo ra từ các khoản phải thu trong tương lai được sử dụng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Thế chấp phát hành bất động sản thương mại là một hình thức cho vay thương mại.
Đối với hầu hết mọi loại khoản vay, mức độ tín nhiệm của người nộp đơn đóng một vai trò quan trọng khi một tổ chức tài chính xem xét cho vay thương mại. Trong hầu hết các trường hợp, doanh nghiệp đăng ký khoản vay sẽ được yêu cầu xuất trình tài liệu – thường dưới dạng
Nếu một công ty được chấp thuận cho một khoản vay thương mại, thì công ty đó có thể phải trả một mức lãi suất phù hợp với lãi suất cho vay cơ bản tại thời điểm khoản vay được phát hành. Các ngân hàng thường yêu cầu
Trong khi một khoản vay thương mại thường được coi là nguồn vốn ngắn hạn cho một doanh nghiệp, có một số ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác cung cấp các khoản vay tái tạo có thể gia hạn vô thời hạn. Điều này cho phép doanh nghiệp có được nguồn vốn cần thiết để duy trì hoạt động liên tục và hoàn trả khoản vay đầu tiên trong khoảng thời gian xác định. Sau đó, khoản vay có thể được chuyển sang thời gian cho vay bổ sung hoặc “gia hạn”. Một doanh nghiệp thường sẽ tìm kiếm một khoản vay thương mại tái tạo khi doanh nghiệp phải có được các nguồn lực cần thiết để xử lý các đơn đặt hàng lớn theo mùa từ một số khách hàng nhất định trong khi vẫn có thể cung cấp hàng hóa cho các khách hàng khác.
3.1. Giống nhau:
– Vay ưu đãi và vay thương mại quốc tế đều được xác định là các khoản vay nước ngoài của Chính phủ
– Vay ưu đãi và vay thương mại quốc tế được xác định là yếu tố quan trọng của các nước phát triển đảm bảo nguồn thu và không gây hiện tượng lạm phát, tạo điều kiện cho các nước đang phát triển kinh tế xã hội.
– Vay ưu đãi và vay thương mại quốc tế đều là hình thức vay phải trả lãi cho nước ngoài, có thể gây gánh nặng nợ và phụ thuộc vào các nước cho vay.
3.2. Khác nhau:
1. Hình thức
– Vay ưu đãi quốc tế được xác định ở đây là có 2 hình thức:
+ Tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu
+ Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
– Bên cạnh đó thì vay thương mại quốc tế được xác định có hình thức bao gồm: Chính phủ có thể đi vay các Chính phủ, các tổ chức trung gian tài chính, tín dụng quốc tế, phát hành chứng khoán trên thị trường quốc tế.
2. Lãi suất
– Vay ưu đãi quốc tế có lãi suất phải trả thấp hơn lãi suất thị trường thậm chí không cần phải trả lãi ( thường là <3%)
– Vay thương mại quốc tế có lãi suất cao thậm chí có thể cao hơn trong nước. Lãi suất có thể cố định hoặc linh hoạt.
3. Thời hạn vay
– Vay ưu đãi quốc tế có thời hạn vay dài hạn 10 – 30 năm thậm chí là 40 – 50 năm
– Vay thương mại quốc tế thường là vay ngắn hạn hoặc trung hạn (< 20 năm)
4. Thời hạn trả nợ
– Vay ưu đãi quốc tế có thời gian ân hạn tương đối dài 3 – 10 năm (chỉ trả lãi hàng năm chưa trả vốn gốc)
– Vay thương mại quốc tế không có thời gian ân hạn, phải trả đủ cả vốn lẫn lãi khi đến hạn
5. Ràng buộc
– Vay ưu đãi quốc tế chịu nhiều các ràng buộc về kinh tế chính trị
– Vay thương mại quốc tế không có điều kiện ràng buộc
6. Điều kiện vay nợ
– Vay ưu đãi quốc tế không có các điều kiện về cầm cố thế chấp tài sản
– Vay thương mại quốc tế thì cần có sự đảm bảo bằng việc cầm cố thế chấp tài sản hoặc cần có sự bảo lãnh của Chính phủ
7. Khi đến hạn trả nợ
– Vay ưu đãi quốc tế khi không trả được nợ đúng hạn có thể giãn nợ, giảm nợ, hoàn nợ, thậm chí là xóa nợ
– Vay thương mại quốc tế thì sẽ phải trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi, không được hoãn nợ, giảm nợ, xóa nợ…