Vay tiền quá phạm vi ủy quyền nhưng không trả nợ được có phạm tội không? Phạm vi ủy quyền, thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền.
Vay tiền quá phạm vi ủy quyền nhưng không trả nợ được có phạm tội không? Phạm vi ủy quyền, thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi. Tôi được chủ sở hữu viết
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Khi xác lập mối quan hệ dân sự về ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền được quy định tại Điều 198 và Điều 584 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Người được chủ sở hữu uỷ quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
Điều 584. Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền
Bên được uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó;
5. Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Vậy theo thông tin bạn cung cấp, người ủy quyền đã giao cho bạn giấy tờ xe để tiến hành vay một số tiền nhất định, nhưng sau đó, bạn lại dùng giấy tờ xe này để vay một số tiền vượt quá với mong muốn của người ủy quyền là 50 triệu, trong trường hợp này hành vi của bạn đã không phù hợp với ý chí, mong muốn và lợi ích của người được ủy quyền nên bạn đã có sự vi phạm về phạm vi ủy quyền.
Khi vi phạm phạm vi ủy quyền bạn sẽ phải chịu hậu quả được xác định theo Điều 146 Bộ luật dân sự:
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.
2. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Vậy trong trường hợp này khi đã vượt quá phạm vi ủy quyền, bạn có thể thỏa thuận lại với người ủy quyền. Nếu họ đồng ý chấp thuận phạm vi của bạn thì bạn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ phần vượt quá đó đối với người ủy quyền. Nếu người ủy quyền phản đối, họ có thể khởi kiện bạn ra tòa án dân sự để bảo vệ quyền lợi cho họ. Ngoài ra trong trường hợp này mặc dù có hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền nhưng tiếp theo đó khi tới hạn trả nợ bạn cũng không trả được số tiền vay quá là 50 triệu đồng, người ủy quyền cũng có thể khởi kiện bạn trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140, Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009 thì:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Nếu người ủy quyền khởi kiện bạn về tội danh trên, cơ quan điều tra sẽ xem xét, xác thực các yếu tố cấu thành tội phạm này để xác minh xem bạn có bị khởi tố về tội danh lạm dụng chiếm đoạt tài sản hay không.