Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Thừa kế

Người vay đã chết, đòi thế nào? Người thừa kế có nghĩa vụ trả nợ không?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hợp đồng vay tài sản và nghĩa vụ của người vay tài sản? Người vay đã chết thì người thừa kế có nghĩa vụ trả nợ không?

      Trong cuộc sống hằng ngày có rất nhiều giao dịch dân sự vay mượn tài sản, vay mượn tiền giữa các bên để phục vụ nhu cầu cấp thiết của các cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều trường hợp bên vay chưa thực hiện xong các nghĩa vụ nhưng xảy ra trường hợp không đáng có là người vay chết. Vậy câu hỏi đặt ra là khi người vay nợ chết thì tiền nợ xử lý như thế nào, liệu người thừa kế có nghĩa vụ trả nợ không? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các vấn đề liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

      Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hợp đồng vay tài sản và nghĩa vụ của người vay tài sản?
      • 2 2. Người vay đã chết thì người thừa kế có nghĩa vụ trả nợ không?

      1. Hợp đồng vay tài sản và nghĩa vụ của người vay tài sản?

      Tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự được hiểu là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

      bất động sản và động sản cũng là tài sản, trong đó bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Còn động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

      Giấy tờ có giá và quyền tài sản cũng được coi là tài sản. Trong đó giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ có thể thực hiện định giá được bằng tiền và chuyển giao được trong giao lưu dân sự tương ứng như tiền. Giấy tờ có giá có nhiều dạng khác nhau như: séc, cổ phiếu, tín phiếu, hồi phiếu, kỳ phiếu, công trái…

      Quyền tài sản cũng là một tài sản và nó được hiểu là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng là quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Thông thường trong các giao dịch dân sự và các giao dịch vay tài sản ta thường thấy quyền sử dụng đất được đem ra giao dịch và thế chấp để vay tiền phổ biến nhất do việc sở hữu quyền này khá phổ biến và việc thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền này đễ dàng hơn so với các quyền khác.

      Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

      Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

      Theo đó có thể hiểu vay tài sản là việc bên có nhu cầu vay thỏa thuận với bên cho vay về việc hai bên sẽ cho nhau vay một tài sản nhất định kèm theo các điều kiện mà hai bên đặt ra nếu có.
      Việc vay tài sản được thực hiện qua hợp đồng vay tài sản, theo quy định trên thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, các điều kiện liên quan đến việc vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản là cơ sở pháp lý để hai bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, hợp đồng ghi nhận rõ ràng những thỏa thuận của hai bên, là sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay, việc thực hiện nghĩa vụ của bên này chính là đảm bảo quyền và lợi ích cho bên kia và ngược lại.

      Theo đó quy định của pháp luật về hợp đồng cho vay tài sản thì nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay được quy định cụ thể như sau:

      – Nghĩa vụ của bên cho vay

      Bên cho vay tài sản trước hết để thực hiện được giao dịch cần đảm bảo nghĩa vụ đầu tiên là nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay theo thỏa thuận của hai bên, cần phải giao tài sản vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

      Trường hợp nếu bên cho vay biết tài sản mà mình cho vay không bảo đảm chất lượng mà cố tình không báo cho bên vay biết, cố ý giao tài sản cho vay và gây ra các hậu quả liên quan thì bên cho vay phải thực hiện bồi thường thiệt hại cho bên vay, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

      Một nghĩa vụ bắt buộc của bên cho vay nữa là nghĩa vụ không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn. Khi tiến hành cho vay tài sản, hai bên đã thỏa thuận trước về thời hạn cho vay tài sản, trước khi hết thời hạn này thì bên cho vay không có quyền cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn tránh làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên vay.

      – Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

      Khi đã nhận tài sản của bên cho vay thì bên vay tài sản phải thực hiện việc trả tài sản đúng thời hạn mà hai bên đã quy định.

      Trường hợp tài sản cho vay là tiền thì ben vay phải trả đủ số tiền đã vay tiền khi đến hạn.

      Trường hợp nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp bên vay và bên cho vay có thỏa thuận khác. Nếu như bên vay không thể trả vật đã vay thì hai bên có thể thỏa thuận và nếu được bên cho vay đồng ý thì bên vay có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, .

      Cũng như thời điểm trả tài sản thì địa điểm trả nợ được hiểu là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, nếu các bên có thỏa thuận về địa điểm trả nợ thì sẽ thực hiện trả theo địa điểm thỏa thuận.

      Khi cho vay tài sản có hai trường hợp: vay không có lãi và vay có lãi

      + Trường hợp vay không có lãi: tức bên vay chỉ phải trả lại tài sản mà không phải trả lãi suất phát sinh thì khi đến hạn bên vay phải trả tài sản cho bên cho vay. Nếu bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ khi hết thời hạn thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất không quá 20%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

      + Trường hợp vay có lãi: tức hai bên thỏa thuận trong quá trình cho vay bên vay sẽ phải trả một số tiền lãi suất theo quy định, trường hợp này khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

      Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất không quá 20%/năm;

      Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      2. Người vay đã chết thì người thừa kế có nghĩa vụ trả nợ không?

      Người thừa kế theo quy định của luật dân sự là người được hưởng di sản mà người chết để lại theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

      Tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại:

      – Trường hợp người chết nhưng để lại nghĩa vụ về tài sản, đồng thời để lại di sản thừa kế thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      – Trường hợp người chết nhưng để lại nghĩa vụ về tài sản và di sản nhưng di sản chưa được chia thì nghĩa vụ trả tiền cho bên cho vay được người quản lý di sản của người chết thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại nhằm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, đảm bảo quyền và lợi ích của bên cho vay.

      – Trường hợp người chết nhưng để lại nghĩa vụ về tài sản và di sản mà người chết để lại đã được chia cho những người thừa kế thì mỗi người thừa kế sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền do người chết để lại tương ứng với phần được nhận thừa kế nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận.

      Theo quy định của pháp luật dân sự thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế tuy nhiên tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không được quyền từ chối nhận di sản trong trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Trường hợp cố tình trốn tránh nghĩa vụ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, nếu người vay tiền chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà chết thì người thừa kế của người chết có nghĩa vụ trả tiền trong phạm vi di sản của người chết để lại, trừ trường hợp trong hợp đồng vay tiền thỏa thuận nghĩa vụ trả tiền phải do chính người vay trả hoặc có thỏa thuận khác.

      Trong trường hợp này thì bên cho vay có quyền yêu cầu người thừa kế của người vay trả tiền tương ứng với số tiền được thừa kế từ di sản của người chết. Nhưng nếu khi được yêu cầu mà người thừa kế cố ý không trả cho bên cho vay thì bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người thừa kế này cư trú và bê cho vay cần phải có các giấy tờ chứng minh về việc vay tiền thì Tòa án mới đưa ra xét xử.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mẫu di chúc chung của vợ chồng và cách lập di chúc chung?
      • Cháu có được hưởng tài sản thừa kế của ông bà không?
      • Làm di chúc tốn bao nhiêu tiền? Mức phí công chứng di chúc?
      • Để lại nhiều di chúc, di chúc nào sẽ có hiệu lực pháp luật?
      • Bao lâu sau khi người thân qua đời mới được chia thừa kế?
      • Có được làm giấy ủy quyền phân chia, tranh chấp thừa kế?
      • Mẫu giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới nhất
      • Chồng chết, vợ có được hưởng thừa kế của bố mẹ chồng?
      • Mẫu giấy ủy quyền thừa kế di sản, phân chia thừa kế tài sản
      • Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã mới và chuẩn nhất
      • Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế và hướng dẫn khai nhận?
      • Chia di sản thừa kế như thế nào? Tỷ lệ chia di sản thừa kế?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ