Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BNNPTNT hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thủy sản về khu bảo tồn biển, bảo tồn nội địa.
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỦY SẢN
Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Siều của Luật thủy sản, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 3 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 57/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý các Khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 5 năm 2008.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thủy sản về khu bảo tồn biển, bảo tồn nội địa; nguồn tài chính để tái tạo nguồn lợi thủy sản; trách nhiệm của cơ quan chuyên môn đối với việc đảm bảo thực hiện quyền của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản; giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; chợ thủy sản đầu mối.
Điều 2. Khu bảo tồn biển
1. Khu bảo tồn biển là vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đó) có các loài động vật, thực vật có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn
2. Khu bảo tồn biển được phân loại thành: vườn quốc gia, khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh.
Điều 3. 2 (được bãi bỏ)
Điều 4. Phân cấp tổ chức và quản lý khu bảo tồn biển
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn biển; quyết định thành lập các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc liên quan đến nhiều ngành, nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
2. Bộ Thủy sản xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch các khu bảo tồn biển; tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển do Thủ tướng Chính phủ thành lập.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (trên cơ sở có ý kiến thẩm định của Bộ Thủy sản) và tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Khu bảo tồn vùng nước nội địa
1. Khu bảo tồn vùng nước nội địa là nơi được khoanh vùng thuộc các vùng đất ngập nước để bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái đặc thù, có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, có giá trị đa dạng sinh học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ các giống, loài đang sinh sống, cư trú.
2. Khu bảo tồn vùng nước nội địa được quản lý theo quy định của Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nước.
Điều 6. Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước để tái tạo nguồn lợi thủy sản
1. Bố trí kinh phí để tái tạo nguồn lợi thủy sản trong dự toán ngân sách trung ương và dự toán ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để tái tạo nguồn lợi thủy sản được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện các dự án tái tạo, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
b) Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản;
c) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật phục vụ công tác tái tạo nguồn lợi thủy sản.
Điều 7. Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản
1. Thành lập Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản (gọi tắt là Quỹ) từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để chủ động tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.
2. Nguồn tài chính để lập Quỹ bao gồm:
a) Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản;
b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ được sử dụng hàng năm cho các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức sản xuất, mua giống thủy sản, chà rạo nhân tạo và các vật liệu khác để thả xuống các vùng nước tự nhiên phục vụ tái tạo nguồn lợi thủy sản;
b) Quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 8. Các trường hợp được miễn, giảm thu quỹ
1. Đối tượng được miễn thu:
a) Cá nhân khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản không mang tính chất kinh doanh;
b) Các tàu, thuyền hoạt động nghiên cứu khoa học; tàu, thuyền công vụ; tàu, thuyền tìm kiếm cứu nạn; tàu, thuyền phục vụ an ninh, quốc phòng;
c) Các tàu thuyền khai thác thủy sản có thời gian hoạt động dưới 50 ngày trong năm hoặc bị tai nạn, rủi ro.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
>>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại