Khi người lao động có thu nhập chịu thuế chuyển việc thì công ty cũ phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động. Vậy thì, cá nhân khi điều chuyển công tác, thay đổi nơi làm việc trong năm như vậy có được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thay hay không?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì việc khai quyết toán thuế được quy định là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt
Như vậy, có thể hiểu đơn giản việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân chính là công việc mà người lao động có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân xác định về số thuế mà mình phải nộp của năm trước đó được xác định theo năm tính thuế. Qua đó người lao động có thể xác định được số thuế thu nhập cá nhân còn thiếu hay nộp thừa để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân tiếp theo.
2. Đối tượng nào phải thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và
– Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công (phía người sử dụng lao động): Thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không;
– Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, khi người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả đối tượng có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng ở nơi khác và đã được khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân nếu không có yêu cầu quyết toán với phần thu nhập này.
– Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế gồm các đối tượng:
+ Có số thuế phải nộp thuế/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ trường hợp: Số thuế phải nộp thuế sau khi quyết toán của từng năm dưới 50.000 đồng trở xuống; thuế phải nộp nhỏ hơn thuế đã tạm nộp và không yêu cầu hoàn thuế, bù trừ vào kỳ tiếp theo…;
+ Cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày (tính trong năm dương lịch đầu tiên) và từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Người nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam nhưng đã hết hợp đồng làm việc tại Việt Nam thì phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân trước khi xuất cảnh…
Lưu ý: Có 05 đối tượng không phải thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập;
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
– Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
– Vừa có thu nhập từ lương, tiền công khi lao động theo diện ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên; có thu nhập vãng lai tại nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng/năm, đã được khấu trừ 10%, không có nhu cầu quyết toán thuế;
– Được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng.
3. Điều kiện uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi người lao động chuyển việc?
Việc uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân hiện nay phải đảm bảo tuân thủ theo điều kiện được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Cụ thể đối với Cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hay tổ chức trực tiếp trả thu nhập cho mình khi
– Người lao động uỷ quyền quyết toán thuế đó làm việc theo chế độ hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một nơi và trên thực tế vẫn làm việc tại nơi đó vào thời điểm mà cá nhân, tổ chức trực tiếp chi trả tiền lương cho mình thực hiện việc quyết toán thuế. Trường hợp này bao gồm cả việc cá nhân không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch;
– Cá nhân là người lao động được điều chuyển công tác trong hệ thống công ty, doanh nghiệp mà mình đang làm việc;
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công khi tham gia vào quan hệ lao động theo diện hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trong trường hợp này tính cả đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
4. Thủ tục uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi người lao động chuyển việc:
Để có thể uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 thì người có nghĩa vụ nộp thuế phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
4.1. Chuẩn bị Giấy uỷ quyền quyết toán thuế:
Để uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế phải thực hiện làm Giấy uỷ quyền bằng văn bản theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Cụ thể như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Năm ……….
Tên tôi là: …………
Mã số thuế: ……….…
Năm …………… tôi thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau :
(1) Tôi chỉ có thu nhập chịu thuế tại Công ty/đơn vị ………….. và thực tế tại thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân tôi đang làm việc tại Công ty/đơn vị đó;
(2) Tôi thuộc diện được điều chuyển từ Công ty/đơn vị …………. (Công ty/đơn vị cũ) đến Công ty/đơn vị …………. (Công ty/đơn vị mới) do sáp nhập/ hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và 2 Công ty/đơn vị này trong cùng một hệ thống;
(3) Tôi có thu nhập chịu thuế tại Công ty/đơn vị…………và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.
Đề nghị Công ty/đơn vị ………….(Mã số thuế:…….) thay mặt tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm ……….. với cơ quan thuế.
Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện tôi không thuộc được ủy quyền quyết toán thì tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
……, ngày ……. tháng ……. năm … NGƯỜI UỶ QUYỀN (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ghi chú : Trường hợp nhiều người lao động tại cùng tổ chức trả thu nhập có ủy quyền quyết toán cho tổ chức đó thì lập mẫu này kèm theo Danh sách ủy quyền quyết toán thuế TNCN bao gồm các thông tin : Họ và tên, Mã số thuế, trường hợp được ủy quyền (1) (2) (3) nêu trên, Ký tên .
4.2. Gửi Giấy uỷ quyền đã hoàn thiện thông tin cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho mình:
Khi doanh nghiệp nhận được Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người lao động có thu nhập chịu thuế thì sẽ thực hiện quyết toán thuế cho người lao động đó. Trên thực tế thì kế toán của doanh nghiệp sẽ chủ động in mẫu Giấy uỷ quyền được ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC và hướng dẫn người lao động chuyển việc điền theo quy định để thực hiện quyết toán thuế
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020 Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 29 tháng 9 năm 2021 Hướng dẫn thi hành một số điều của luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.