Tự ý về sớm 30 phút có bị chấm dứt hợp đồng lao động không? Nghĩa vụ người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Tự ý về sớm 30 phút có bị chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi đang làm việc cho một văn phòng đại diện nước ngoài tại VN. Tôi đã làm việc từ năm 2006 tới nay. Tháng 6 vừa qua tôi bị cho thôi việc (lí do tự ý về sớm 30 phút). Tôi xin hỏi là: Tôi được hưởng những quyền lợi gì và bên văn phòng công ty tôi phải chi trả cho tôi những chế độ như thế nào? Tôi xin chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điều 38 “Bộ luật lao động 2019” quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."
Theo như bạn trình bày, công ty cho bạn thôi việc với lý do tự ý về sớm 30 phút. Nếu
Nếu công ty bạn không có quy định về việc tự ý bỏ về sẽ buộc thôi việc, thì việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do trên là không đúng theo quy định tại Điều 38 “Bộ luật lao động 2019”. Như vậy công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý nghỉ: 1900.6568
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 42 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."
Bạn có quyền yêu cầu công ty bồi thường các khoản như trên. Nếu công ty không bồi thường cho bạn, bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.