Tư vấn điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.
Tư vấn điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.
Tóm tắt câu hỏi:
A & B là vợ chồng, có con là C (5 tuổi). A vay tiền của H, H yêu cầu gia đình A kí tên bên vay. Bên vay có chữ kí của A,B,C; bên cho vay có chữ kí của H. Sau 1 năm, A không có tiền trả nên H kiện ra tòa yêu cầu A trả tiền?
a) Hợp đồng này có hợp pháp không?
b) Tòa án sẽ xử lý hợp đồng ra sao?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự:
"Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."
Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
"1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định."
Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện:
"1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.”
Mặt khác, Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự của người chưa đủ 6 tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện; người đủ 06 tuổi dến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện thep pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Đối với hợp đồng vay tiền của gia đình A, B, C, nếu không được xác định là giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày thì giao dịch vay tiền của người chưa đủ 06 tuổi phải do người đại diện theo pháp luật của họ xác lập.
>>> Luật sư tư vấn giao dịch dân sự vô hiệu qua tổng đài: 1900.6568
Theo như bạn trình bày, gia đình A gồm có A, B là vợ chồng, con là C (5 tuổi); trong hợp đồng có chữ ký vay tiền của C, tuy nhiên, do C chưa đủ 6 tuổi nên không thể tự mình xác lập giao dịch dân sự, việc xác lập giao dịch phải do người đại diện của C thực hiện và ký. Do đó, giao dịch dân sự sẽ bị tuyên vô hiệu theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 trừ trường hợp giao dịch này nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của C.
Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”