Việc nghỉ hưu khiến người lao động có thể bị trừ lương hưu nếu cá nhân quyết định nghỉ hưu trước độ tuổi quy định. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt như được giảm biên chế và đủ điều kiện, họ sẽ được hưởng chế độ hưu trí mà không phải chịu tỷ lệ trừ lương.
Mục lục bài viết
1. Trường hợp không bị trừ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi?
Theo quy định tại Điều 54
– Người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 54
– Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169
Trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 54 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành.
– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Những người lao động thuộc các trường hợp này sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành.
2. Những trường hợp nghỉ hưu sớm không bị trừ hưởng lương hưu với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức:
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 29/2023/NĐ-CP ngày 03/06/2023 quy định về tinh giản biên chế, trong đó quy định 05 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ lương hưu (văn bản bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/07/2023).
Theo đó, những trường hợp nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu bao gồm như sau:
– Các đối tượng được giảm biên chế có độ tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu quy định, trong khoảng từ 2 đến 5 tuổi, và phải đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 20 năm, trong đó có ít nhất 15 năm làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc có ít nhất 15 năm làm việc tại các vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Ngoài việc hưởng lợi hưu trí, họ cũng được hưởng các chế độ khác.
Những đối tượng này không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
– Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu từ 2 – 5 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định và được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
Những trường hợp này còn không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc và từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
– Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu 2 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
– Các cá nhân được giảm biên chế có tuổi thấp hơn ít nhất 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu và đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất trong 20 năm được hưởng chế độ hưu trí theo quy định mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
– Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu từ 2 – 5 tuổi mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí còn được hưởng thêm các chế độ khác.
Trường hợp này không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được hưởng trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân và 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
3. Mức lương hưu được hưởng khi nghỉ hưu trước tuổi là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
Theo đó, từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Sau đó, từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều 55 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Trong đó, mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Thêm vào đó, mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019
– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành
– Nghị định 29/2023/NĐ-CP ngày 03/06/2023 quy định về tinh giản biên chế
THAM KHẢO THÊM: