Quy định về gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài? Thủ tục gia hạn giấy phép lao động? Sử dụng giấy phép lao động hết hạn bị xử phạt thế nào? Hồ sơ cần thiết đề xin cấp lại giấy phép lao động đã hết hạn? Thời hạn của giấy phép lao động có phụ thuộc vào yếu tố nào?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về thủ tục và hồ sơ gia hạn giấy phép lao động theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật lao động khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Giấy phép lao động là loại giấy do cơ quan nhà nước Việt Nam cấp cho người nước ngoài lao động tại Việt Nam. Như vậy, Người nước ngoài muốn hoạt động tại Việt Nam phải được cấp Giấy phép lao động. Trong giấy phép được ghi rõ người nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam với công việc, vị trí và làm việc nào, đồng thời tổ chức hay cá nhân nào đứng ra bảo lãnh, thời gian làm việc. Mọi việc làm của người nước ngoài được coi là hợp pháp nếu làm công việc như đã được ghi trong giấy phép. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết; thời gian dự kiến mà bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam; thời gian hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài…. nhưng tối đa không quá 02 năm
Hiện nay, Nhà nước không cho phép gia hạn giấy phép lao động mà thay vào đó là thủ tục cấp lại giấy phép lao động. Chính vì vậy khi doanh nghiệp có người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hết hạn theo quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP thì làm thủ tục xin cấp lại giấy phép lao động theo thủ tục sau:
Về điều kiện Cấp giấy phép lao động
– Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam bao gồm: Thực hiện hợp đồng lao động; Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế; Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam; Chào bán dịch vụ; Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tình nguyện viên; Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
– Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
– Có đủ điều kiện về sức khỏe .
– Không nằm trong những trường hợp sau: người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
– Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.
Hồ sơ xin Cấp giấy phép lao động
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo
– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc Nước ngoài cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ. Nếu là giấy xác nhận của cơ sở y tế nước ngoài đều phải được hợp thức hóa lãnh sự.
– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận có giá trị tương đương được cơ quan có thẩm quyền của nước bên người nước ngoài là công dân cấp không quá 06 tháng. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan thẩm quyền tại Việt Nam cấp.
– Văn bản chứng minh là chuyên gia bao gồm: Văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài; bằng đại học trở lên hoặc văn bằng khác tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo và phù hợp vào vị trí công việc dự kiến làm việc tại Việt Nam.
– Văn bản chứng minh là lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật bao gồm: văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài và đã được đào tạo ít nhất 01 năm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam; Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức xác nhận đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam.
– Giấy công nhận là nghệ nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với trường hợp người làm ngành nghề truyền thống;Văn bản xác nhận có kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài; Văn bằng hoặc chứng chỉ lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài.
– Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã đi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng bao gồm: Văn bản xác nhận của một Tổ chức kinh tế tại Việt Nam đã tuyển dụng người lao động nước ngoài; Hợp đồng lao động; Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo hiểm của người lao động nước ngoài, Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài.
– 02 ảnh mầu (4cm x 6cm) trên nền phông trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương ứng còn giá trị theo quy định của pháp luật.
– Đối với những trường đặc biệt cần bố sung một số giấy tờ sau:Văn bản thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài. Đồng thời, văn bản người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm; Hợp đồng giữa nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; Giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam….các giấy tờ khác theo quy định tại khoản 7 Nghị định
Lưu ý: Các giấy tờ đều phải được hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ và có 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế.
Nếu Doanh nghiệp đã làm thủ tục xin cấp giấy phép cho người nước ngoài rồi nay hết hạn thì Doanh nghiệp không phải cung cấp giấy tờ chứng minh kinh nghiệm của người lao động. Bên cạnh đó Doanh nghiệp phải trình Giấy phép lao động đã được cấp trước đó (bản sao công chứng hoặc bản gốc) tới Sở lao động-Thương binh và Xã hội.
Thủ tục Cấp giấy phép lao động:
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ nêu trên trước ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ:
– Trường hợp đã đáp ứng đủ hồ sơ thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Trường hợp sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước 3: Sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Mục lục bài viết
1. Quy định về gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài
Một cá nhân nước ngoài muốn làm việc ổn định tại Việt Nam buộc phải xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam. Thời hạn cấp tối đa chỉ là 03 năm, khi hết thời hạn này cá nhân nước ngoài buộc phải thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép lao động tại Việt Nam. Việc gia hạn này theo quy định mới buộc phải xin ý kiến của chủ tịch UBND tỉnh, thành phố.
Theo quy định của Điều 173 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 và có hiệu lực kể từ ngày 1/5/2013 thì “Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm”. Hết thời hạn 02 năm người lao động nước ngoài có thể được gia hạn giấy phép lao động với thời hạn tối đa tương tự.
Người nước ngoài có giấy phép lao động có thể lựa chọn việc xin cấp thẻ tạm trú, thời hạn của thẻ tạm trú tối đa là 02 năm. Thẻ tạm trú là một tấm thẻ màu xanh được cấp rời khỏi hộ chiếu. Trên thẻ tạm trú có ghi rõ thông tin của người nước ngoài và công ty nơi người nước ngoài đang làm việc.
1. Đối tượng người nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động.
Theo quy định của pháp luật thì được phép gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài, căn cứ theo điều 10, Nghị định số 34/2008/NĐ-CP thì:
– Người sử dụng lao động đã có kế hoạch và đang đào tạo người lao động Việt Nam để thay thế cho công việc mà người nước ngoài đang đảm nhận, nhưng người lao động Việt Nam chưa thay thế được và người nước ngoài đó không bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 84 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13.
– Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 1 của Nghị định này mà các công việc đòi hỏi quá ba mươi sáu tháng.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động:
* Đối với người nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, bao gồm:
– Đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong đó phải nêu rõ lý do chưa đào tạo được người Việt Nam để thay thế, họ tên những người Việt Nam đã và đang được đào tạo, kinh phí đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo để thay thế người lao động nước ngoài;
– Bản sao hợp đồng lao động (có xác nhận của người sử dụng lao động);
– Giấy phép lao động đã được cấp.
* Đối với người nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 1 của Nghị định này, bao gồm:
– Đề nghị gia hạn giấy phép lao động của đối tác phía Việt Nam theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Bản sao hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;
– Giấy phép lao động đã được cấp.
3. Thời hạn gia hạn của giấy phép lao động:
Thời hạn gia hạn của giấy phép lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc tiếp của người nước ngoài cho người sử dụng lao động được xác định trong hợp đồng lao động hoặc văn bản của phía nước ngoài cử người nước ngoài làm tại Việt Nam hoặc hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài.
Thời hạn gia hạn tối đa cho mỗi lần gia hạn là ba mươi sáu tháng.
4. Trình tự gia hạn giấy phép lao động:
– Trước ít nhất ba mươi ngày, kể từ ngày giấy phép lao động hết hạn người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục gia hạn giấy phép lao động
Khi thời hạn lao động của người lao động đã hết theo thời hạn cấp giấy phép lao động, trước khi hết hạn ít nhất 30 ngày, người lao động, doanh nghiệp sử dụng lao động phải làm hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 34/2008/NĐ – CP ngày 25/03/2010, quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thì việc gia hạn giấy phép lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ đặt ra trong các trường hợp sau:
– Trường hợp thứ nhất, người sử dụng lao động đã có kế hoạch và đang đào tạo người lao động Việt Nam để thay thế cho công việc mà người nước ngoài đang đảm nhận, nhưng người lao động Việt Nam chưa thay thế được và người nước ngoài đó không bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 84 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung (là hình thức kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 06 tháng hoặc cách chức hoặc sa thải)
– Trường hợp thứ hai, người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để thực hiện các loại hợp đồng về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế; hoặc cung cấp dịch vụ theo hợp đồng mà các công việc đòi hỏi quá 36 tháng.
Thứ hai, trước ít nhất 30 ngày, kể từ ngày giấy phép hết hạn người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép cho Sở LĐ-TB&XH đã cấp giấy phép đó. Quy định về hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép như sau:
-Trường hợp thứ nhất, hồ sơ bao gồm: Đề nghị gia hạn giấy phép lao động theo mãu quy định của Bộ LĐ – TB&XH. Trong đó phải nêu rõ lý do chưa đào tạo được người Việt Nam để thay thế, họ tên những người Việt Nam đã và đang được đào tạo, kinh phí đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo đẻ thay thế nguời lao động nước ngoài. Bản sao hợp đồng lao động; Giaays phép đã được cấp.
-Trường hợp thứ hai, hồ sơ gồm: Đề nghị gia hạn giấy phép của đối tác phía Việt Nam theo mẫu quy định của Bộ LĐ-TB&XH; Bản sao hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài; Giấy phép đã được cấp.
Thứ ba Thời hạn gia hạn của giấy phép phụ thuộc vào thời gian làm việc tiếp của người nước ngoài cho người sử dụng lao động được xác định trong hợp đồng lao động hoặc văn bản của phía nước ngoài cử người nước ngoài làm tại Việt Nam hoặc hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, nhưng mỗi lần gia hạn tối đa là 36 tháng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, Sở LĐ-TB&XH phải gia hạn giấy phép. Trường hợp không gia hạn giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Sử dụng giấy phép lao động hết hạn bị xử phạt thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư tôi có một vấn đề cần hỏi như sau:
Tôi là một công ty dịch vụ thương mại, sử dụng lao động nước ngoài là phần lớn. Từ trước tới giờ những lao động này vẫn sử dụng giấy phép lao động đầy đủ tuy nhiên do thời gian gần đây có một số lao động đã hết hạn giấy phép lao động, một phần lỗi cũng là do phía chúng tôi. Vậy cho tôi hỏi bên công ty tôi có bị phạt không, chỉ sử phạt bên công ty hay cả người lao động? Tôi xin cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại “Bộ luật lao động 2019”
“Điều 171. Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật”.
Bên cạnh đó tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội,đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
“Điều 22. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn.
2. Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng khi sử dụng từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng khi sử dụng từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi sử dụng từ 21 người trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Như vậy, khi công ty bạn sử dụng lao động là người nước ngoài thì cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động. Trong trường hợp của bạn thì cả người lao động và công ty bạn đều phải chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình.
4. Hồ sơ cần thiết đề xin cấp lại giấy phép lao động đã hết hạn
Tóm tắt câu hỏi:
Giấy phép lao động của bạn tôi sắp hết hạn, vậy luật sư cho tôi hỏi hồ sơ cần thiết đề xin cấp lại giấy phép lao động đã hết hạn như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Đối với trường hợp giấy phép lao động hết hạn ( trước thời điểm hết hạn 5 ngày nhưng không quá 15 ngày) làm thủ tục cấp lại giấy phép lao động với hồ sơ như sau:
– Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
– 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
– Văn bản của phía nước ngoài cử người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
– Hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
– Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài hoặc văn bản chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục đàm phán cung cấp dịch vụ tại Việt Nam;
– Giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc tại tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
– Văn bản của một nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
– Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Tất cả giấy tờ trên là 01 bản chính hoặc 01 bản sao, nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Thời hạn của giấy phép lao động có phụ thuộc vào yếu tố nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư cho con hỏi ạ? những giấy tạm trú đã đăng ký cho người nước ngoài tại địa phương có cần nộp lên 1 bản ở phòng xuất nhập cảnh tỉnh không ạ ? và thời hạn của giấy phép lao động dựa tối đa 2 năm là có dựa vào thời hanh của visa hay hộ chiếu không ạ ?
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 về khai báo cư trú:
Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, trường hợp người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam nếu đã có thẻ tạm trú thì chỉ cần đến công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú đề khai báo tạm trú. Vậy người nước ngoài không cần phải nộp giấy tạm trú lên phòng xuất, nhập cảnh.
– Căn cứ vào Điều 173 về thời hạn của giấy phép lao động và Điều 174 “Bộ luật lao động năm 2019” về các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực:
Điều 173: Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 2 năm.
Điều 174. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt.
5. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
6. Giấy phép lao động bị thu hồi.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động là công dân nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, mất tích.
Căn cứ vào Điều 11 Nghị định 11/2016/NĐ-CP về thời hạn của giấy phép lao động:
Điều 11: Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Theo đó, giấy phép lao động có hiệu lực tối đa là 2 năm thời han của giấy phép được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và thời hạn của giấy phép lao động phụ thuộc vào hiệu lực của giấy phép lao động. Hiệu lưc của giấy phép lao động sẽ hết hiệu lực nếu thuôc vào một trong các trương hợp quy định tại Điều 175 “Bộ luật lao động năm 2019”.
Như vậy, giấy đăng ký tạm trú không cần phải nộp lên phong xuất nhập cảnh và thời hạn của giấy phép lao động không phụ thuộc vào visa hay hộ chiếu.