Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thuế cá nhân phải đóng khi thuộc những trường hợp chịu thuế theo quy định của pháp luật. Và việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được hiểu là việc trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân đó. Vậy thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là khi nào?
Mục lục bài viết
1. Thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2023/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
– Đối với thu nhập của cá nhân không cư trú: trước khi trả thu nhập, cá nhân, tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú sẽ có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
+ Trường hợp cá nhân cư trú ký
+ Trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động: cá nhân, tổ chức trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
+ Trường hợp cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam: cá nhân, tổ chức trả thu nhập tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam (áp dụng đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế); còn đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì tính theo Biểu thuế toàn phần.
+ Đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế.
– Đối với khoản thu nhập làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản:
Trước khi trả thu nhập cho cá nhân thì công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Nếu như doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản khi trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay.
– Đối với khoản thu nhập từ đầu vốn: trước khi trả thu nhập cho cá nhân thì cá nhân, tổ chức trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng thì đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng.
– Đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú: cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
– Đối với khoản thu nhập từ trúng thưởng: trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng thì tổ chức trả tiền thưởng phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Đối với khoản thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: trước khi trả thu nhập cho cá nhân thì cá nhân, tổ chức trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sẽ tuân theo từng trường hợp cụ thể.
2. Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?
Thứ nhất, khẩu trừ 10%:
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số
Thứ hai, khấu trừ mức 20%:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định trường hợp cá nhân, tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
Theo đó, số thuế khấu trừ trong trường hợp này là 20%.
Mức khấu trừ thuế = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú được xác định như thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
3. Có bắt buộc lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
– Theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ, cá nhân, tổ chức trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế.
– Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cần cấp chứng từ khấu trừ.
– Một số trường hợp cấp chứng từ khấu trừ thuế như sau:
+ Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế: áp dụng đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế: áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên.
Như vậy, theo quy định trên thì việc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là yêu cầu bắt buộc đối với tổ chức cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của cá nhân trước khi trả thu nhập cho người đó nếu chính cá nhân bị khấu trừ thuế có yêu cầu.
Chứng từ thuế thu nhập cá nhân gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế.
+ Thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp.
+ Thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (áp dụng đối với người nộp thuế có mã số thuế).
+ Quốc tịch (áp dụng đối với người nộp thuế không có quốc tịch Việt Nam).
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế.
+ Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận.
+ Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Theo quy định, thời điểm lập chứng từ là tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí. Sau đó giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí (căn cứ Điều 31 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).
Các văn vản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số
THAM KHẢO THÊM: