Hướng dẫn cách chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác nhanh nhất, thủ tục đơn giản nhất? Các bước tiến hành chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác? Trình tự thủ tục cắt nhập hộ khẩu khác tỉnh mới nhất?
Theo quy định của luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật khác có liên quan thì mọi công dân đều có quyền được tự do cư trú. Trong trường hợp công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú. Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công dân có quyền lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú phù hợp với mình.
Căn cứ tại Điều 18 luật cư trú năm 2006 quy định: “Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.” Nhưng trên thực tế thì thường trú không có nghĩa là cá nhân, hộ gia đình đó sẽ mãi mãi thường trú ở đây. Vì yếu tố tự do cư trú nên công dân hoàn toàn có quyền thay đổi chỗ ở, đồng thời làm thủ tục chuyển khẩu.
Chuyển khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác là một trong những thủ tục hành chính đường sử dụng thường xuyên trong cuộc sống. Tuy nhiên, trên thực tế thì thủ tục này còn đang gặp nhiều khó khăn về trình tự thủ tục phức tạp khiến công dân dễ nhầm lẫn về cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Mục lục bài viết
1. Trường hợp thay đổi nơi đăng ký thường trú:
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.
Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.Theo Khoản 6 Điều 28 của Luật Cư trú 2006 quy định về các trường hợp không phải chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú như sau:
+ Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
+ Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
+ Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
+ Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.
– Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).
2. Trình tự thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú từ tỉnh này sang tỉnh khác:
Bước 1: Công dân có nguyện vọng chuyển hộ khẩu xin giấy chuyển hộ khẩu
Theo quy định của Luật cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định các trường hợp công dân chuyển nơi cứ trú phải xin cấp giấy chuyển hộ khẩu. Giấy chuyển khẩu hộ được cấp cho công dân trong các trường hợp sau:
– Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
– Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thủ tục xin giấy chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 hồ sơ xin giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ hộ khẩu;
-Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (Bản sao có công chứng)
Nơi nộp hồ sơ: Công an xã, thị trấn: Trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh; Công an huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Công dân tiếp nhận giấy chuyển hộ khẩu tại nơi nộp hồ sơ. Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận, cán bộ trả kết quả viết phiếu nộp lệ phí (trừ trường hợp được miễn).Mức nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bước hai, Công dân thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013;
– Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (Bản sao có công chứng);
– Giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định (Được quy định cụ thể tại văn bản hướng dẫn
Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên.Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.Ngoài ra, chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) về điều kiện diện tích tối thiểu theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Trường hợp xin chuyển nơi hộ khẩu thường trú tới các thành phố trực thuộc trung ương thì căn cứ theo điều 21 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 phải đáp ứng thêm các điều kiện sau: Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ
-Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
-. Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
+Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
+Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
3. Xử phạt với hành vi thay đổi chỗ ở nhưng không thay đổi hộ khẩu thường trú:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 23 Luật cư trú 2006 (sửa đổi năm 2013) quy định:
“1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
Như vậy, khi tiến hành thay đổi chỗ ở mới thì công dân phải thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú với chỗ ở mới này, nếu trong vòng 12 thàng không tiến hành đăng ký thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.Nếu không thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp mới thì có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;”