Trình tự thanh toán nợ khi tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Doanh nghiệp bị phá sản, thanh toán khoản nợ của doanh nghiệp khi phá sản.
Trình tự thanh toán nợ khi tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Doanh nghiệp bị phá sản, thanh toán khoản nợ của doanh nghiệp khi phá sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào anh chị, em muốn hỏi câu hỏi sau ạ: Có doanh nghiệp phá sản nợ ngân hàng 5,7 tỷ. Thế chấp bằng đất 6 tỷ nhưng sụt giá còn 4,5 tỷ nợ lô hàng chưa trả 3,2 tỷ, nợ Bình 900 triệu, nợ lương 1.5 tỷ, thuế 600 triệu.
Khi tòa tuyên bố phá sản thì tổng tài sản bằng 500 nhưng lại không có số tiền chi phí phá sản. E muốn hỏi là:
– Nợ ngân hàng giải quyết như nào ạ, trả bằng đất hay tiền mặt (nhưng tiền không đủ)
– Giải quyết nợ theo % như thế nào khi không có chi phí phá sản??
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất, về việc định giá tài sản là quyền sử dụng đất, Luật phá sản 2014 quy định:
Điều 122. Định giá tài sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Khi ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không được ký hợp đồng thẩm định giá với cá nhân, tổ chức mà mình có quyền, lợi ích liên quan.
2. Trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác định giá trị tài sản và thanh lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức định giá tài sản có nguy cơ bị phá hủy hoặc giảm giá trị để xác định giá trị tài sản tại thời điểm đó theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này sau khi tiến hành định giá tài sản ngay sau đó có thể xác định giá trị quyền sử dụng đất là 4,5 tỷ.
Thứ hai, theo như quy định tại Luật phá sản 2014. Thứ tự phân chia tài sản được xác định như sau:
Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo
hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Như vậy, thứ tự thanh toán của tài sản được thực hiện như sau:
– Chi phí phá sản,
– Khoản nợ lương 1,5 tỷ.
– Khoản nợ thuế 600 triệu, nợ ngân hàng 5,7 tỷ, khoản nợ chủ nợ lô hàng 3,2 tỷ và nợ Bình 900 triệu.
Theo thông tin bạn cung cấp chưa rõ về khoản nợ ngân hàng 5,7 tỷ, lô hàng và nợ Bình là khoản nợ có bảo đảm hay không, trong trường hợp có bảo đảm sẽ thực ưu tiên thanh toán khoản nợ đó bằng tài sản đã được đem đi bảo đảm theo Điều 53 Luật phá sản 2014 quy định như sau:
Điều 53. Xử lý khoản nợ có bảo đảm
1. Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và xử lý cụ thể như sau:
a) Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
b) Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
>>> Luật sư tư vấn trình tự thanh toán nghĩa vụ khi phá sản: 1900.6568
Thứ ba, về chi phí phá sản được đảm bảo ưu tiên thanh toán đầu tiên, do vậy chi phí phá sản nhất định sẽ được Tòa án thông báo cho doanh nghiệp. Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật. Luật phá sản 2014 quy định về việc thực hiện chi phí phá sản của doanh nghiệp và Tòa án như sau:
Điều 23. Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
1. Chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này.
3. Tòa án nhân dân giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản. Việc định giá, định giá lại và bán tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này.
4. Tòa án nhân dân quyết định mức tạm ứng chi phí phá sản, mức chi phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật và quyết định việc hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.
Như vậy, việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành trên cơ sở tài sản còn lại của doanh nghiệp. Điều này không có nghĩa là doanh nghiệp phải hoàn trả đủ số nợ đã phát sinh mà nghĩa vụ của doanh nghiệp mắc nợ sẽ chấm dứt sau khi dùng toàn bộ tài sản của mình để trả nợ mặc dù có thể thanh toán chưa đủ cho các chủ nợ. Tài sản bằng tiền mặt không đủ để trả nợ, nghĩa vụ trả nợ ngân hàng có thể thực hiện bằng giá trị quyền sử dụng đất nếu quyền sử dụng đất chưa được sử dụng để đảm bảo cho khoản nợ nào khác.
Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật phá sản mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
– Chủ doanh nghiệp tư nhân;
– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
– Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
– Thành viên của Công ty hợp danh.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.