Tranh chấp đất đai phần di sản thừa kế với hàng xóm. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai phần di sản thừa kế với hàng xóm. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật Dương Gia. Tôi muốn nhờ các luật sư tư vấn giúp tôi sự việc như sau: 1. Gia đình tôi có 1 mảnh đất được các cụ để lại 2. Trước khi ông tôi mất, ông tôi có để lại 1 tờ giấy viết tay với nội dung dặn dò về phần đất nhà ở hiện tại, phần giáp ranh với nhà hàng xóm, nhưng ko có chữ ký của người hàng xóm. 3. Gần đây, nhà tôi sửa chữa và định xây hết phần đất như ông tôi đã dặn 4. Người hàng xóm kia không đồng ý 5. Nhà tôi đã cho đào móng cũ lên và thấy móng cũ chạy dài sang phía đất của nhà hàng xóm kia. Bây giờ tôi muốn kiện và lấy lại phần đất đó thì phải làm như thế nào? Xin các luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn! ?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung 2011.
2 Luật sư tư vấn:
Theo khoản 16 Điều 1 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Theo như thông tin anh cho biết thì gia đình anh có 1 mảnh đất được các cụ để lại. Trước khi ông anh mất, ông của anh có để lại 1 tờ giấy viết tay với nội dung dặn dò về phần đất nhà ở hiện tại, phần giáp ranh với nhà hàng xóm, nhưng ko có chữ ký của người hàng xóm, nhà anh sửa chữa và định xây hết phần đất như ông anh đã dặn nhưng người hàng xóm kia không đồng ý và nhà anh đã cho đào móng cũ lên và thấy móng cũ chạy dài sang phía đất của nhà hàng xóm kia.
Trong trường hợp này, gia đình anh được hưởng thừa kế đối với phần đất mà ông anh để lại trước khi mất. Tuy nhiên, trước khi mất ông anh chỉ để lại tờ giấy viết tay dặn dò về phần diện tích đất nhà ở hiện tại giáp ranh với nhà hàng xóm nhưng không có xác nhận của người hàng xóm. Vì vậy, chỉ dựa vào tờ giấy viết tay ông anh để lại thì chưa đủ cơ sở để khẳng định phần diện tích đất giáp ranh là đất thuộc quyền sở hữu của gia đình anh. Nếu như mảnh đất của ông có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh đất này là của nhà bạn thì bạn có thể tham khảo các quy định sau để giải quyết cho trường hợp của gia đình bạn.
Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Như vậy, đối với tranh chấp trong trường hợp này của gia đình anh thì trước hết hai bên phải tiến hành hòa giải, tự thương lượng thỏa thuận với nhau để giải quyết, nếu việc hòa giải không thành thì tiến hành làm thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi có đất tranh chấp.
Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: Tại Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Như vậy, trong trường hợp này gia đình anh có thể lựa chọn: giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền thì cần gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất đó, còn nếu chọn Tòa án thì gửi đơn ra tòa án cấp huyện nơi có mảnh đất tranh chấp căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 25, điểm a khoản 1 Điều 33 và điểm c khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung 2011.