Tranh chấp đất đai giữa anh em trong gia đình giải quyết như thế nào? Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Tranh chấp đất đai giữa anh em trong gia đình giải quyết như thế nào? Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Tóm tắt câu hỏi:
cha tôi và người Bác có tranh chấp như sau: Ông nôi tôi mất năm 1977 số đất ruộng được chia cho các con xong, còn mãnh vườn khoảng 3000m2 để lại cho cha tôi, cha tô đăng ký và sử dụng từ năm 1980 đến nay, nay Bác tôi muốn chia mãnh vườn của cha tôi có được không? ( Bác tôi nói Bà Nội tôi có nói lại rằng Cha tôi chia cho Bác tôi, Bà nôi tôi mất năm 2012, không có di chúc)?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Vậy quyền sử dụng đất ở đây, cụ thể là đất vườn và đất ruộng được coi là tài sản chung của ông và bà, khi ông tiến hành tặng cho quyền sử dụng đất cho các con thì chỉ có quyền quyết định đối với một nửa số tài sản đó chứ không có quyền quyết định tất cả vì một nửa số tài sản kia là thuộc sở hữu của bà. Trong trường hợp này, do ông và bà bạn mất đều không để lại di chúc nên tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Tuy nhiên mảnh đất vườn 3000m2 mà ông bạn để lại cho bố bạn thì bố bạn đã xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng từ năm 1980 đến nay, việc này cần phải xem xét việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có hợp pháp hay không, nếu chỉ do ông bạn tự ý quyết định sang tên cho bố bạn mà không được bà bạn đồng ý thì việc cấp là không hợp pháp. Bác của bạn sẽ có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp và khởi kiện thừa kế chia lại tài sản mà ông bà bạn để lại vì bác bạn và bố bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền hưởng di sản. Cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 về đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp và Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 về hàng thừa kế:
"Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đất đai , trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568
"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."