Theo quy định của pháp luật hiện nay thì nhà thầu có quyền được dừng thi công công trình xây dựng khi nhận thấy có nguy cơ gây mất an toàn cho người, công trình hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng theo cam kết trong hợp đồng. Vậy trách nhiệm của nhà thầu khi ngừng thi công công trình xây dựng không có lý do được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trách nhiệm của nhà thầu ngừng thi công không lý do:
Trước hết, nhà thầu thi công công trình xây dựng có hành vi không tiếp tục xây dựng công trình, ngừng thi công công trình xây dựng không có lý do chính đáng thì có thể được xem đây là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng. Để giải quyết trường hợp nhà thầu có hành vi dừng thi công công trình xây dựng không có lý do, bên chủ nhà cần phải xem xét lại các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng đã ký kết ban đầu. Trong trường hợp, hợp đồng xây dựng không quy định rõ chế tài áp dụng đối với một trong hai bên khi có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, điều luật này quy định về vấn đề đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng (trong đó có hợp đồng xây dựng) như sau:
-
Một bên trong hợp đồng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại khi bên còn lại vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan có quy định khác;
-
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ thông báo ngay cho bên còn lại biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thực hiện nghĩa vụ thông báo cho bên còn lại mà gây ra hậu quả thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại xảy ra trên thực tế;
-
Trong trường hợp hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt bắt đầu kể từ thời điểm bên còn lại nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng, ngoại trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, thỏa thuận về bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên còn lại thanh toán phần nghĩa vụ mà mình đã thực hiện trong hợp đồng;
-
Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên còn lại sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ, không có lý do chính đáng thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật dân sự, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng.
Như vậy, trong trường hợp nhà thầu dừng thi công công trình xây dựng không rõ lý do thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với bên còn lại, và được coi là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Phía chủ nhà cần phải liên hệ với bên nhà thầu để thỏa thuận về các vấn đề bồi thường thiệt hại có liên quan, trong trường hợp các bên không thỏa thuận được hoặc không liên hệ được với bên nhà thầu thì bên chủ nhà hoàn toàn có quyền làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi nhà thầu đang sinh sống, làm việc để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung.
2. Nhà thầu có quyền ngừng thi công xây dựng trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2020 có quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công công trình xây dựng. Theo đó:
(1) Nhà thầu thi công công trình xây dựng có một số quyền sau đây:
-
Có quyền từ chối thực hiện những yêu cầu trái quy định pháp luật;
-
Có quyền đưa ra phương án sửa đổi thiết kế xây dựng sao cho phù hợp với thực tế thi công công trình xây dựng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công trình xây dựng đó;
-
Có quyền yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng các bên đã ký kết;
-
Có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra;
-
Có quyền dừng thi công công trình xây dựng khi nhận thấy có nguy cơ gây mất an toàn cho người, công trình xây dựng hoặc bên giao thầu không thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng xây dựng;
-
Một số quyền khác theo quy định của hợp đồng và theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
(2) Nhà thầu thi công công trình xây dựng có một số nghĩa vụ sau đây:
-
Chỉ được nhận thầu thi công công trình xây dựng, nhận các công việc phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của bản thân và thực hiện theo đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết ban đầu;
-
Lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp thi công công trình xây dựng, trong đó cần phải quy định cụ thể biện pháp đảm bảo an toàn và bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thi công công trình xây dựng;
-
Thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, thi công theo đúng tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ, đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường;
-
Có đầy đủ hệ thống quản lý chất lượng phù hợp, thích lập thành phần hồ sơ quản lý chất lượng công trình xây dựng;
-
Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng trong quá trình thi công;
-
Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của các trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình xây dựng đó;
-
Quản lý lao động trên công trường xây dựng phải đảm bảo an ninh an toàn trật tự và bảo vệ môi trường;
-
Bảo hành công trình theo quy định của pháp luật, lập bản vẽ hoàn công, tham gia vào hoạt động nghiệm thu công trình xây dựng;
-
Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng, sử dụng nguyên vật liệu không đúng chủng loại, không đúng chất lượng, không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế đã được duyệt, thi công công trình xây dựng không đảm bảo chất lượng, gây ô nhiễm môi trường hoặc một số hành vi vi phạm pháp luật khác do mình gây ra;
-
Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công công trình xây dựng theo thiết kế, trong đó bao gồm cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện; nhà thầu vụ chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
-
Một số nghĩa vụ khác theo quy định trong hợp đồng xây dựng và theo văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Như vậy, đối chiếu với điều luật nêu trên thì nhà thầu thi công công trình xây dựng có quyền ngừng thi công xây dựng khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
-
Nhận thấy có nguy cơ gây mất an toàn cho người;
-
Có nguy cơ gây mất an toàn cho công trình xây dựng;
-
Bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng xây dựng.
3. Nhà thầu giám sát thi công có quyền ngừng thi công xây dựng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 122 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2022 có quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công công trình xây dựng. Theo đó, nhà thầu giám sát thi công công trình xây dựng có một số quyền sau đây:
-
Tham gia nghiệm thu, tham gia vào hoạt động xác nhận công việc, xác nhận công trình đã hoàn thành thi công;
-
Yêu cầu nhà thầu thi công công trình xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế, đúng cam kết, đúng quy chuẩn đã được phê duyệt và thực hiện theo đúng hợp đồng thi công công trình xây dựng;
-
Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do cá nhân mình đảm nhận;
-
Tạm dừng thi công công trình xây dựng trong trường hợp phát hiện công trình có nguy cơ gây mất an toàn, nhà thầu thi công công trình xây dựng sai thiết kế ban đầu và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để xử lý;
-
Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
-
Một số quyền lợi khác theo quy định trong hợp đồng và theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Như vậy, nhà thầu giám sát thi công công trình xây dựng không có quyền dừng thi công công trình xây dựng, chỉ có thể tạm dừng thi công công trình xây dựng trong trường hợp: Nhận thấy công trình có nguy cơ gây mất an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế, trong quá trình tạm dừng thi công công trình thì cần phải kịp thời thông báo cho chủ đầu tư để xử lý theo đúng quy định pháp luật.
THAM KHẢO THÊM: