Nội dung và phương pháp lựa chọn nhà thầu? Có bắt buộc xin phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu không? Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu? Trách nhiệm của đơn vị tư vấn được ban quản lý ký hợp đồng thuê lựa chọn nhà thầu?
Tóm tắt câu hỏi:
Tối muốn hỏi là: Công ty chúng tôi là đơn vị tư vấn, được chủ đầu tư thuê tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công. Chủ đầu tư đã ra quyết định phê duyệt đơn vị chúng tôi được lựa chọn làm đơn vị để tổ chức lựa chọn nhà thầu; Giữa đơn vị tôi và chủ đầu tư đã có hợp đồng ký kết để đơn vị tôi thực hiện các công việc liên quan đến quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu thay cho chủ đầu tư. Vậy chủ đầu tư có cần phải làm giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đơn vị chúng tôi làm các công việc liên quan đến quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu hay không, nếu có thì mẫu giấy đó thế nào?
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 74 Luật đấu thầu năm 2013 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư như sau:
“Điều 74. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
3. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
4. Quyết định xử lý tình huống.
5. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
6. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
7. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ.
8. Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
9. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
10. Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
12. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này.
14. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.”
Như vậy, trách nhiệm của chủ đầu tư là phải ký kết hoặc uỷ quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu. Do đó, trong trường hợp chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn của bạn tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công, nếu chủ đầu tư không trực tiếp ký kết thực hiện hợp đồng với nhà thầy thì phải uỷ quyền cho đơn vị của bạn thực hiện việc ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu. Đối với phần công việc khác sẽ thuộc trách nhiệm của bên mời thầu “đơn vị tư vấn” theo Điều 75 Luật đấu thầu năm 2013.
Luật sư
– Căn cứ Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng uỷ quyền như sau:
“Điều 562.
Đối với hợp đồng uỷ quyền, đây là hợp đồng không có mẫu cụ thể mà áp dụng các quy định về hợp đồng uỷ quyền tại Bộ luật dân sự năm 2015.
Mục lục bài viết
1. Nội dung và phương pháp lựa chọn nhà thầu
Tóm tắt câu hỏi:
nội dung và phương pháp lựa chọn nhà thầu theo
Luật sư tư vấn:
Phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được quy định tại Mục 2,
Thứ nhất, Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Căn cứ pháp lý tại Điều 28,
“Điều 28. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.”
Theo đó, Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp:Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Quy định trên được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Theo đó, quy trình cụ thể tiến hành lựa chọn nhà thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ gồm các bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
– Lập hồ sơ mời thầu;
– Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
– Mời thầu;
– Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
– Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
– Mở thầu.
Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:
– Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
– Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
– Xếp hạng nhà thầu.
Bước 4: Thương thảo hợp đồng.
Bước 5: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
Bước 6: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Thứ hai, Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.Căn cứ pháp lý tại Điều 29, Luật đấu thầu năm 2013 như sau:
“Điều 29. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.”
Theo đó, Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp:Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Quy định trên được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Theo đó, quy trình cụ thể tiến hành lựa chọn nhà thầu theo Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
– Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
– Lập hồ sơ mời thầu;
– Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
– Mời thầu;
– Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
– Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
– Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
Bước 3: Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
– Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
– Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
– Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
Bước 4: Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
– Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt;
– Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
– Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;
– Xếp hạng nhà thầu.
Bước 5: Thương thảo hợp đồng.
Bước 6: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
Bước 7: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Thứ ba, Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ.Căn cứ pháp lý tại Điều 30, Luật đấu thầu năm 2013 như sau:
“Điều 30: Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.”
Theo đó, phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
Quy định trên được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Theo đó, quy trình cụ thể tiến hành lựa chọn nhà thầu theo Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
Bước 2: Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
Bước 3: Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
Bước 4: Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
Bước 5: Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Thứ tư, Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ.Căn cứ pháp lý tại Điều 31, Luật đấu thầu năm 2013 như sau:
“Điều 31. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
1. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.”
Theo đó, Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
Quy định trên được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Theo đó, quy trình cụ thể tiến hành lựa chọn nhà thầu theo Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
Bước 2: Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
Bước 3: Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
Bước 4: Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai
Bước 5: Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
2. Có bắt buộc xin phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào trung tâm tư vấn luật. Hiện tôi có 1 câu hỏi về đấu thầu muốn nhờ trung tâm tư vấn và giải đáp như sau: Trong chỉ định thầu thông thường hay chỉ định thầu rút gọn thì có cần bước gửi văn bản xin cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan nhà nước phê duyệt dự án đầu tư) xin phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, xin phê duyệt đơn vị tham gia chỉ định thầu và xin phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu không? Tôi đã tìm hiểu luật nhưng không thấy đề cập nhưng một số gói thầu vẫn có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền như trên. Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật đấu thầu 2013 thì:
Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
Như vậy, việc chỉ định thầu đối với các gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e tại khoản 1 điều này thì kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt là 1 điều kiện bắt buộc. Do đó, đối với những gói thầu trên thì cần phải gửi văn bản xin cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Tuy nhiên, đối với gói thầu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu 2013 – Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách; thì không áp dụng điều kiện phải có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
Cụ thể, Điều 55 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chỉ định thầu thông thường thì
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm:
– các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu;
– chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất;
– tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu;
– tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:
1. Đối với gói thầu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu 2013, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm:
– Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
– Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu.
– Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP
2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP:
– Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
Như vậy, căn cứ vào các quy định cụ thể trên thì việc gửi văn bản xin cơ quan nhà nước có thẩm quyền xin phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, xin phê duyệt đơn vị tham gia chỉ định thầu và xin phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu là bắt buộc trong một số gói thầu nhất định.
3. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Tóm tắt câu hỏi:
Chị vui lòng tư vấn về hình thức mua sắm trực tiếp. Chúng tôi là cơ sở y tế tuyến tỉnh trực thuộc Sở Y tế. Trong quá trình điều trị cho bệnh nhân, chúng tôi cần mua một số thuốc, vật tư y tế ngoài thầu theo hình thức mua sắm trực tiếp theo Luật đấu thầu 2013 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Theo các quy định hiện hành (về người có thẩm quyền), Bệnh viện chúng tôi có phải làm tờ trình xin chủ trương và được sự cho phép của Sở Y tế và UBND tỉnh không? Trân trọng kính chào.
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:
“1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc do cơ sở y tế trực tiếp lựa chọn nhà thầu lập, trình người có thẩm quyền phê duyệt.”
Điều 7 Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu có quy định: “1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: chậm nhất là 03 tháng trước khi hợp đồng cung cấp thuốc đã ký trước đó hết hiệu lực, Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.”
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm:
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể phân cấp việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về mua sắm thường xuyên.
– Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 11/2016/TT-BYT có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cơ sở y tế.
– Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 8 Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Như vậy, theo quy định cơ sở y tế tuyến tỉnh trực thuộc Sở Y tế, khi tổ chức đấu thầu mua thuốc, vật tư y tế thì khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phải có sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn được ban quản lý ký hợp đồng thuê lựa chọn nhà thầu
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào luật sư! Xin luật sư cho tôi hỏi: Cơ quan tôi đang tổ chức đấu thầu gói thầu xây lắp; bên mời thầu là Ban quản lý dự án. Trong quá trình thực hiện, BQLDA (bên mời thầu) có ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn lựa chọn nhà thầu; tuy nhiên, khi đóng thầu và mở thầu, BQLDA không mời đơn vị tư vấn lựa chọn nhà thầu tham gia; như thế có vi phạm Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 không? Kính mong được sự giúp đỡ của luật sư. Xin chân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu bao gồm:
– Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
– Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
– Đơn vị mua sắm tập trung;
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
Căn cứ Điều 75 Luật đấu thầu 2013 quy định trách nhiệm của bên mời thầu như sau:
* Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án:
– Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
– Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
– Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
– Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
– Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;
– Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra;
– Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
– Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
– Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.
Luật sư
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định tổ chức lựa chọn nhà thầu như sau:
“3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Nhà thầu chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
…
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
– Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;
– Kiểm tra niêm phong;
– Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
… “
Theo các căn cứ trên, đối với trường hợp của bạn, bên mời thầu là ban quản lý dự án, nhưng sau đó, ban quản lý dự án có ký hợp đồng với đơn vị tư vấn lựa chọn nhà thầu. Cần phải xác định bên ban quản lý dự án là bên mời thầu hay đã giao cho bên đơn vị tư vấn làm bên mời thầu để xác định trách nhiệm. Nếu bên đơn vị tư vấn được quyết định là bên mời thầu thì việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu, việc mở thầu, đóng thầu sẽ do bên tư vấn lựa chọn nhàu thầu (bên mời thầu) thực hiện. Nên khi mở thầu, đóng thầu không có sự tham gia của đơn vị tư vấn lựa chọn nhà thầu là không đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.