Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự quy định tại điều 328 "Bộ luật hình sự 2015" sửa đổi, bổ sung năm 2009.
1. Căn cứ pháp lý
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự quy định tại điều 328 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định cụ thể như sau:
“ 1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2.Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng , rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng , thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Dấu hiệu pháp lý
2.1. Các dấu hiệu về mặt chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự bao gồm:
Quân nhân tại ngũ: là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phục vụ trực tiếp trong Quân đội. Quân nhân bao gồm: sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp được quy định trong Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân.
Quân nhân dự bị là công dân được đăng ký vào ngạch dự bị động viên theo Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên. Quân nhân dự bị chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân trong thời gian người đó được tập trung huấn luyện.
Công dân được trưng tập vào phục vụ trong Quân đội bao gồm:
Công nhân Quốc phòng ( do
Công dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định vào phục vụ Quân đội khi: Có lệnh tổng động viên, động viên cục bộ; có chiến tranh; có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức phải động viên cục bộ. Những người trên đây chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân trogn thời gian được trưng tập đó.
Dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu là người thuộc một bộ phận dân quân, tự vệ được giao cho đơn vị quân đội khi có nhu cầu chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu để tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ tác chiến của đơn vị quân đội. Dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân trong thời gian phối thuộc được quy định trong quyết định của cấp có thẩm quyền.
2.2. Các dấu hiệu về mặt khách thể của tội phạm
Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự đã xâm phạm nghiêm trọng tới bí mật an ninh, quốc phòng. Tùy vào tài liệu bị lộ bí mật hoặc tài liệu bị mất có thể ảnh hưởng xấu tới bí mật công tác trong bí mật an ninh quốc phòng, đồng thời xâm phạm đến bí mật quốc gia.
2.3. Các dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm
- Về hành vi
Người phạm tội đã thực hiện hành vi: làm lộ bí mật công tác và hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Hành vi làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác được hiểu là hành vi làm lộ hoặc làm mất những tin tức về vụ việc, tài liệu, địa điểm , vật, lời nói có nội dung quan trọng trong các lĩnh vực mà mình công tác.
Mỗi ngành, mỗi cấp, từng cơ quan, tổ chức đều có những tin tức bí mật khác nhau. Căn cứ vào tính chất quan trọng, các tin tức thuộc phạm vi bí mật nhà nước được chia ra làm ba mức độ: tuyệt mật, tối mật, mật. Bí mật công tác quân sự cũng là bí mật nhà nước nhưng gắn liền với chức năng, nhiệm vụ cụ thể.
Nếu bí mật công tác quân sự thuộc độ tuyệt mật , tối mật được quy định tại Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước thì không còn là bí mật công tác nữa mà thuộc bí mật nhà nước. Còn nếu bí mật không thuộc độ tuyệt mật và tối mật mà thuộc độ mật do cơ quan quân sự đề nghị Thủ tướng quyết định thuộc bí mật công tác của các cơ quan, tổ chức. Do đó, khi xác định tài liệu bị tiết lộ, bị mất có phải làm bí mật công tác quân sự không, ngoài việc căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước còn phải căn cứ vào các văn bản khác của ngành quy định về danh mục bí mật cơ quan quân sự.
b. Về hậu quả
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự. Nghĩa là tài liệu quân sự phải bị tiết lộ hoặc là bị mất; đồng thời gây ra hậu quả ảnh hưởng đến công tác quân sự, an ninh quốc phòng.
2.4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi làm lộ bí mật công tác quân sự, làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự với lỗi vô ý. Phạm tội với lỗi vô ý có thể là: vô ý do cẩu thả hoặc vô ý do quá tự tin.
3. Hình phạt
Người phạm tội thực hiện hành vi làm lộ bí mật công tác quân sự, làm mất tài liệu bí mất công tác quân sự thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.