Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ

Tư vấn pháp luật

Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ

  • 27/08/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    27/08/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Quy định về việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự? Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự?

    Tài liệu, chứng cứ có những vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết bất cứ một vụ án nào. Trong nhiều trường hợp cụ thể, để đảm bảo quyền và lợi ích của các đương sự cũng như đảm bảo cho quá trình giải quyết vụ án diễn ra nhanh chóng, chính xác, Tòa án đã ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định của pháp luật về việc các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

    Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

    1. Quy định về việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự:

    Theo Điều 106 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ có nội dung cụ thể như sau:

    “1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.

    2. Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.

    Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.

    3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

    4. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

    Như vậy, ta nhận thấy, việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự có nội dung như sau:

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân những tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó trước pháp luật. Đối với trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết.

    Các chủ thể là đương sự trong vụ án dân sự sẽ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự. Tòa án sẽ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể.

    Theo Khoản 1 Điều 106 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, các đương sự sẽ phải làm một văn bản yêu cầu. Trong đó cần ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn do pháp luật quy định là mười năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho các chủ thể là người có yêu cầu.

    Hiện nay, trong thực tế quá trình giải quyết vụ việc các đương sự khó có thể tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức lưu giữ để cung cấp cho Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng. Chính bởi vì thế mà các đương sự có đơn đề nghị Tòa án xác minh thu thập chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ. Toà án sẽ dựa trên cơ sở yêu cầu của đương sự mà đưa ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

    Cũng theo quy định của pháp luật thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ sẽ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn là mười năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do khiến mình không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ cho Toà án.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định như quy định cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

    Có rất nhiều trường hợp, Tòa án đã ban hành ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để Tòa án giải quyết vụ án đúng thời hạn luật định nhưng các cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ nộp lại các tài liệu, chứng cứ rất chậm trễ làm cho vụ án kéo dài, ảnh hưởng đến trình tự tố tụng.

    Nhằm mục đích để cơ quan có thẩm quyền có căn cứ kiến nghị xử lý những trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện đúng quy định về việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ thì các cơ quan có thẩm quyền cần có văn bản hướng dẫn chi tiết hoặc có quy chế phối hợp liên ngành để đảm bảo việc yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được nhanh chóng, kịp thời.

    2. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự:

    Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ, Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

    – Khi vụ án được giải quyết tại Tòa án cấp sơ thẩm thì thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử.

    – Đối với trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp thì các đương sự sẽ có nghĩa vụ cần phải chứng minh lý do chính đáng của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.

    – Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ án dân sự theo đúng quy định của pháp luật.

    – Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, thì các đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ cụ thể sau đây:

    + Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng.

    + Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.

    – Đối với giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì các đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho các chủ thể là người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

    Ta nhận thấy, thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ thì các đương sự phải giao nộp trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ sau đó tại phiên tòa sơ thẩm, giai đoạn phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm sẽ chỉ được chấp nhận khi có những lý do chính đáng, trong những trường hợp cụ thể được pháp luật quy định.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Tài liệu


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Mẫu hợp đồng dịch thuật, hợp đồng biên dịch tài liệu mới nhất

    Mẫu hợp đồng dịch thuật, hợp đồng biên dịch tài liệu 2022? Hướng dẫn làm mẫu hợp đồng dịch thuật, hợp đồng biên dịch tài liệu?

    OCR là gì? Số hóa tài liệu, công nghệ nhận dạng chữ OCR?

    OCR là gì? Số hóa tài liệu, công nghệ nhận dạng chữ OCR?

    Trích dẫn là gì? Hướng dẫn trích dẫn văn bản, tài liệu tham khảo đúng cách?

    Trích dẫn là gì? Trích dẫn tài liệu đúng cách có vai trò quan trọng như thế nào? Hình thức trích dẫn tài liệu tham khảo hiện nay? Lưu ý trong trích dẫn tài liệu tham khảo? Hướng dẫn trích tài liệu tham khảo đúng cách?

    Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình

    Vấn đề hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình? Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của toà án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình?

    Công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự

    Công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự? Chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của đương sự vắng mặt?

    Bảo quản, bảo vệ tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự

    Bảo quản, bảo vệ tài liệu, chứng cứ là gì? Quy định về bảo quản, bảo vệ tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự?

    Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

    Tài liệu, chứng cứ được cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm? Chủ thể cung cấp chứng cứ, tài liệu trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự? Thời hạn cung cấp chứng cứ ở giai đoạn phúc thẩm? Trình tự, thủ tục, cách thức cung cấp, giao nộp chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự?

    Công bố tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa dân sự sơ thẩm

    Quy định về việc công bố tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa dân sự sơ thẩm trong tố tụng dân sự? Một số quy định về việc công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án?

    Mẫu bản thống kê những đồ vật, tài liệu tạm giữ khi khám xét chi tiết nhất

    Bản thống kê những đồ vật, tài liệu tạm giữ khi khám xét là gì? Mẫu Bản thống kê những đồ vật, tài liệu tạm giữ khi khám xét? Soạn thảo Bản thống kê những đồ vật, tài liệu tạm giữ khi khám xét?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ