Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc là gì? Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc tiếng Anh là gì? Quy định pháp luật về tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc? Hình phạt của tội vi phạm quản lý về chất cháy, chất độc?
Chất cháy, chất độc là những chất mà pháp luật quy định cần phải có sự quản lý cũng như sử dụng nghiêm ngặt, theo đúng quy định vì rủi ro mà những loại chất này mang đến rất lớn. Những chủ thể mà không tuân thủ những quy định trong hoạt động liên quan đến chất cháy, chất nổ mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 312 Bộ luật Hình sự năm 2015. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc.
1. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc là gì?
Tội vi phạm quy định về quản lý chất chát, chất độc là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện xâm hại đến các quan hệ xã hội mà pháp luật hình sự bảo vệ, những người này có hành vi vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc và họ phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi của mình.
2. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc tiếng Anh là gì?
Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc tiếng Anh là “Offences against regulations of law on management of flammable substances and toxic substances”.
3. Quy định pháp luật về tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:
“Điều 312. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Các dấu hiệu thuộc mặt khách thể của tội phạm
Tội vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán chất cháy, chất độc là tội xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước về việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán chất cháy, chất độc.
Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm
Về hành vi khách quan: Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc.
Chất độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất có một trong những đặc tính sau: độc cấp tính; độc mãn tính; gây kích ứng với con người; gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; gây biến đổi gen; độc đối với sinh sản; tích lũy sinh học; ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, độc hại với môi trường.
Chất cháy là những chất có khả năng tham gia phản ứng với chất oxi hóa, khi cháy, nổ, bị biến đổi thành phần hoá học tạo ra sản phẩm cháy đồng thời giải phóng năng lượng nhiệt và phát xạ ánh sáng.
Hành vi vi phạm quy định về việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán chất cháy, chất độc cũng tương tự với hành vi vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và hành vi vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ. Khi xác định từng hành vi cụ thể của tội phạm này, cần nghiên cứu kỹ các quy định của Nhà nước về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán chất cháy, chất độc.
Hậu quả: Hậu quả của hành vi vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán chất cháy, chất độc là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản. Nếu hành vi vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe tài sản của người khác thì chưa cấu thành tội phạm này.
– Thiệt hại về tính mạng
– Gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên. Có thể gây ra cho một người và có thể gây ra cho nhiều người. Nếu gây ra cho nhiều người mà tổng tỷ lệ thương tật của mỗi người chưa đến 31% nhưng tổng tỷ lệ thương tật của nhiều người từ 31% trở lên thì cũng coi là gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe của người khác.
– Gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của người khác: Gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của người khác là trường hợp do vi phạm quy định sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên
Các dấu hiệu khách quan khác:
Trong điều luật này không quy định những dấu hiệu khách quan khác là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Cần xác định hành vi vi phạm, đối tượng tác động của tội phạm cần phải xem xét đến quy định của Nhà nước về việc quản lý chất cháy, chất độc. Ví dụ như quy định việc sản xuất, lưu trữ hóa chất độc phải tuân theo những điều kiện tối thiểu sau:
” Công nghệ sản xuất hóa chất được lựa chọn đảm bảo giảm thiểu nguy cơ gây sự cố hóa chất, ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ. Thiết bị kỹ thuật phải đạt yêu cầu chung về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với chủng loại hóa chất và quy trình công nghệ, đáp ứng được công suất sản xuất, quy mô kinh doanh. Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và thiết bị đo lường thử nghiệm phải được kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh, bảo dưỡng theo quy định hiện hành về kiểm định máy móc, thiết bị.
Vật chứa, bao bì phải đảm bảo kín, chắc chắn, có độ bền chịu được tác động của hóa chất, thời tiết và các tác động thông thường khi bốc, xếp vận chuyển. Bao bì đã qua sử dụng phải bảo quản riêng. Trước khi nạp hóa chất, cơ sở thực hiện nạp phải kiểm tra bao bì, vật chứa hóa chất, làm sạch bao bì đã qua sử dụng để loại trừ khả năng phản ứng, cháy nổ khi nạp hóa chất. Các vật chứa, bao bì đã qua sử dụng nhưng không sử dụng lại phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;………) (Điều 5 Nghị định 113/ 2017/NĐ -CP)
Các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán chất cháy, chất độc là do vô ý. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó (Điều 11 Bộ luật Hình sự)
Chủ thể phạm tội
Chủ thể phạm tội là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Tức họ là người có khả năng nhận thức và điều chỉnh hành vi phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì bộ luật hình sự năm 2015 có quy định như sau:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Như vậy, chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
4. Hình phạt của tội vi phạm quản lý về chất cháy, chất độc
– Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm trong trường hợp làm chết người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm với trường hợp: làm chết 02 người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm với trường hợp: làm chết 03 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.