Tội từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là gì? Tội từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu tên tiếng Anh là gì? Quy định của pháp luật về tội từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu?
Từ chối khai báo, định giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là hành vi xâm phạm tính đúng đắn của hoạt động tư pháp. Vậy từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là gì và được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc về nội dung quy định của pháp luật về tội từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu.
Căn cứ pháp lý:
1. Tội từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là gì?
Tội từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu được hiểu là hành vi của người làm chứng, người bị hại trong vụ án hình sự đã không đồng ý thực hiện nghĩa vụ khai báo trước cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trốn tránh để không thực hiện việc khai báo đó.
– Từ chối kết luận giám định, được hiểu là hành vi của người giám định đã không đồng ý tiến hành việc giám định hoặc trốn tránh thực hiện việc giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
– Từ chối cung cấp tài liệu, được hiểu là hành vi không đồng ý chuyển giao các tài liệu cho các cơ quan tiến hành tố tụng theo yêu cầu của các cơ quan đó.
2. Tội từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu tên tiếng Anh là gì?
Tội từ chối khi báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu tên tiếng Anh là: “Refusal to give testimony, expert’s conclusion, valuator’s conclusion, or refusal to provide documents”.
3. Quy định của pháp luật về tội từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu
Tội từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu được quy định tại Điều 383 Bộ luật hình sự 2015, c các yếu tố cấu thành tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu
“Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
– Theo đó, khoản 2 Điều 19 quy định như sau:” 2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.”
– Điều 389 Bọ luật hình sự 2015 quy định về tội che giấu tội phạm như sau:
Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều từ Điều 108 đến Điều 121 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Điều 123 (tội giết người); Điều 141, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 146, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi); Điều 150, các khoản 2 và 3 (tội mua bán người);
c) Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 152 (tội đánh tráo người dưới 01 tuổi); Điều 153 (tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi); Điều 154 (tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người);
d) Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 178, các khoản 2, 3 và 4 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
đ) Điều 188, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 189, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191, các khoản 2 và 3 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 205, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 206, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài); Điều 207 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả); Điều 208 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 219, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí); Điều 220, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 221, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 222, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 223, các khoản 2 và 3 (tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 224, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 243, các khoản 2 và 3 (tội hủy hoại rừng);
e) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy); Điều 253 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 254, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 255 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 256 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 257 (tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 258 (tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 259, khoản 2 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần);
g) Điều 265, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 282 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 299 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 299 (tội khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc con tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân); Điều 311, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc);
h) Điều 329, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người dưới 18 tuổi);
i) Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 355, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 356, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 357, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 365, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);
k) Điều 373, các khoản 3 và 4 (tội dùng nhục hình); Điều 374, các khoản 3 và 4 (tội bức cung); Điều 386, khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải, đang bị xét xử);
l) Các điều từ Điều 421 đến Điều 425 về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
Mặt chủ thể:
Do đó có thể thấy chủ thể của loại tội phạm này là loại chủ thể đặc biệt, có ba nhóm, cụ thể như sau:
+ Đối với tội từ chối khai báo, chủ thể là người làm chứng, bị hại (trong vụ án hình sự).
Mặc dù điều luật này không quy định cụ thể nhưng trong tố tụng dân sự, hành chính, lao động, kinh tế thì các đương sự có quyền tự định đoạt nên nếu họ không khai báo thì bản thân họ phải gánh chịu bất lợi khi bảo vệ quyền, lợi ích của mình. Ngoài ra Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thì chỉ người bị hại, người làm chứng mới phải chịu trách nhiệm về hành vi từ chối khai báo.
+ Đối với tội từ chối kết luận giám định, chủ thể là người giám định.
+ Đối với tội từ chối cung cấp tài liệu, chủ thể bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự (tức bất kỳ người nào được yêu cầu phải cung cấp các tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án mà họ đang cất giữ).
Mặt khách quan: Có hành vi từ chối, không khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng. Từ chối khai báo, được thể hiện qua việc người đó có nghĩa vụ khai báo như người làm chứng, người bị hại (trong các vụ án hình sự) đã trả lời không thực hiện (không đồng ý thực hiện) nghĩa vụ khai báo theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng (việc trả lời có thể bằng văn bản, bằng miệng hoặc sự im lặng không trả lời) mà không có lý do chính đáng.
Lưu ý:
– Dấu hiệu đặc trưng bắt buộc của tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối việc cung cấp tài liệu là ngoài các hành vi nêu trên phải kèm theo (phải có) dấu hiệu là việc từ chối hoặc trốn tránh đó phải “không có lý do chính đáng” thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
– Lý do chính đáng được hiểu là những trở ngại, những căn cứ hợp lý và hợp pháp cho người có nghĩa vụ khai báo, giám định, cung cấp tài liệu không thể thực hiện được hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ đó.
– Trường hợp từ chối khai báo mà thuộc trường hợp quy định tại của Bộ luật Hình sự thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
– Từ chối kết luận giám định, được thể hiện qua việc người được trưng cầu giám định hoặc giao nhiệm vụ giám định đã trả lời không tiến hành việc kết luận giám định (và cũng không tiến hành việc giám định) theo yêu cầu của cơ quan đó mà không có lý do chính đáng.
– Từ chối cung cấp tài liệu được thể hiện qua hành vi của người đang giữ các tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án đã không đồng ý chuyên giao các tài liệu mà các cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu giao nộp cho các cơ quan đó mà không có lý do chính đáng.
+ Trốn tránh việc khai báo, việc kết luận giám định.
– Trốn tránh việc khai báo, được thể hiện qua việc người có nghĩa vụ khai báo đã lẩn tránh, không đến địa điểm được triệu tập hoặc không gặp người có thẩm quyền để khai báo với cơ quan tiến hành tố tụng (mặc dù không thể hiện việc từ chối khai báo) mà không có lý do chính đáng.
– Trốn tránh việc kết luận giám định được thể hiện qua việc lẩn tránh trách nhiệm để không thực hiện việc giám định theo yêu cầu (mặc dù không thể hiện việc từ chối giám định) mà không có lý do chính đáng.
Mặt khách thể.: Hành vi của tội từ chối khai báo, giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu là hành vi xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý
Về hình phạt:
Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với hành vi có đầy đủ các dấu hiệu của mặt khách quan và mặt chủ quan.
+ Hình phạt bổ sung :Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.