Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh được quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự.
1. Cơ sở pháp lý
. “ Điều 323. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm vịêc cho địch khi bị bắt làm tù binh
1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.
2. Dấu hiệu pháp lý
a. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự gồm 2 hành vi độc lập đó là:
Thứ nhất: Hành vi khai báo bí mật quân sự, đây là hành vi người phạm tội sau khi bị bắt làm tù binh đã khai báo những bí mật quân sự cho kẻ địch
Thứ hai: Hành vi tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh, người phạm tội tự giác làm những việc có tính chất quân sự hoặc phục vụ cho công việc quân sự có hại cho Tổ quốc
b. Mặt chủ quan của tội phạm
Về lỗi: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.
Đông cơ phạm tội: Khi thực hiện tội phạm, người phạm tội thường xuất phát từ động cơ hèn nhát, tham sống sợ chết, cầu an.
c. Khách thể của tội phạm
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh xâm phạm kỷ luật chiến đấu, trách nhiệm trung thành với Tổ quốc đồng thời xâm phạm chế độ bảo vệ bí mật quân sựu của quân nhân và uy tín, truyền thống của quân đội
d. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là những người được quy định tại Điều 315 Bộ luật hình sự bao gồm: Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội, dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu
3. Hình phạt
Hình phạt áp dụng đối với tội từ bỏ vị trí chiến đấu gồm 3 khung như sau:
Thứ nhất: Phạt tù từ một năm đến bảy năm ( khoản 1 Điều 324 Bộ luật hình sự)
Thứ hai: Phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm áp dụng cho những trường hợp:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. ( khoản 2 Điều 323 Bộ luật hình sự)
Thứ ba: Phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng ( khoản 3 Điều 323 Bộ luật hình sự)