Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tố tụng hành chính là gì? Các giai đoạn của tố tụng hành chính tại Việt Nam?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tố tụng hành chính là gì là thắc mắc của nhiều người. Theo quy định của pháp luật, đây là trình tự giải quyết vụ án hành chính tại tòa án. Cùng với tố tụng hình sự, tố tụng dân sự thì tố tụng hành chính có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tố tụng hành chính là gì?
      • 2 2. Thẩm quyền của Tòa án trong Tố tụng hành chính:
      • 3 3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng:
      • 4 4. Chứng minh và chứng cứ trong tố tụng hành chính:
      • 5 5. Các giai đoạn của tố tụng hành chính:
        • 5.1 5.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính:
        • 5.2 5.2. Chuẩn bị xét xử:
        • 5.3 5.3. Xét xử sơ thẩm:
        • 5.4 5.4. Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm:

      1. Tố tụng hành chính là gì?

      Tố tụng hành chính là trình tự giải quyết vụ án hành chính theo quy định của pháp luật tại toà án nhằm giải quyết các khiếu kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, của công chức, cán bộ thuộc những cơ quan này.

      2. Thẩm quyền của Tòa án trong Tố tụng hành chính:

      Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân được xem xét theo ba khía cạnh: thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền theo cấp, Toà án và thẩm quyền theo lãnh thể.

      Thẩm quyền theo loại việc

      Theo quy định tại Điều 30 Luật TTHC năm 2015, Toà án có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện sau đây: Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật; Quyết định, hành vi của Toà án trong việc áp dụng biện pháp xử lí hành chính, xử lí hành vi cản trở hoạt động tố tụng; Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

      Khiếu kiện quyết định kỉ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống.Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh tránh.

      Khiếu kiện danh sách cử tri báu cử.

      Thẩm quyền theo cấp Toà án và theo lãnh thổ

      Thẩm quyền xét xử hành chính theo cấp Toà án xác định Toà án cấp nào có thẩm quyền xét xử sơ thẩm khiếu kiện hành chính. Hiện nay, theo quy định của Luật Tổ chức Toà án nhân dân, thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc về Toà án nhấn dân cấp tỉnh và Toà án nhân dân cấp huyện.

      Thẩm quyền xét xử hành chính theo lãnh thể xác định  Toà án ở huyện nào, tỉnh nào ồẽ giải quyết đối với các khiếu kiện hành chính cụ thể. Do Toà án ở Việt Nam tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thể và trùng với cơ quan hành chính cả về lãnh thể lẫn về cấp nên việc nghiên cứu thẩm quyền theo cấp và thẩm quyến theo lãnh thể không tách rời nhàu.

      – Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp huyện.

      Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp huyện được quy định cụ thể tại Điều 31 Luật TTHC năm 2015. Theo đó, Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện sau đây:

      Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của ƯBND cẩp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyên.

      Khiếu kiện quyết định kỉ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án dối với công chức thuộc quyền quản lí của cơ quan, tổ chức đó.

      Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử dại biều HĐND của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toa án.

      Xem thêm:  Xác định trường hợp đồng phạm

      – Thám quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp tinh

      Thám quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 Luật TTHC năm 2015. Theo đó, Toà án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền xét xử các khiếu kiện sau đây:

      Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trôn lãnh thể Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chinh.

      Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1, Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thể Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chinh.

      Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.

      Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch ƯBND cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án.

      Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyến trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân TP. Hồ Chí Minh.

      Khiếu kiện quyết định kỉ luật buộc thôi việc của người đứng đẩu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỉ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án.

      Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Ngoài ra, Toà án cấp tỉnh có thể láy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thầm quyền của Toà án cấp huyện trong trường hợp cần thiết.

      3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng:

      Cơ quan tiến hành tố tụng hành chính:

      Cơ quan THTT là cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật có những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong quá trình giải quyết vụ án hành chính và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHC. Cơ quan tiến hành TTHC gồm có Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân.

      Người tiến hành tố tụng hành chính:

      Người THTT là người theo quy định của pháp luật có những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong việc giải quyết vụ án hành chính và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHC. Những người tiến hành TTHC gồm có: Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư kí Toà án, Thẩm tra viên, Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên. Nhiệm vụ, quyền hạn của người THTT hành chính được quy định cụ thể từ Điều 37 đến Điều 44 Luật TTHC năm 2015. Người tham gia tố tụng hành chính.

      Xem thêm:  Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe

      Người tham gia TTHC là người tham gia vào việc giải quyết vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác hoặc hỗ trợ Toà án trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Người tham gia TTHC bao gồm đương sự và những người tham gia tố tụng khác.

      Đương sự: Đương sự trong vụ án hành chính bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

      Người khởi kiện: là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biều HĐND, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (khoản 8, Điều 3 Luật TTHC năm 2015).

      Người bị kiện: là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện (khoản 9, Điều 3 Luật TTHC năm 2015).

      Người có quyền lợi và nghĩa vụ liến quan: là cá nhân, cơ quan, tổ chức tuy không khởi kiện, không bị kiện nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nến họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (khoản 10, Điếu 3 Luật TTHC năm 2015).Những người tham gia tố tụng khác

      Những người tham gia tố tụng khác bao gồm người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch. Địa vị pháp lí của những chủ thể này được quy định cụ thể từ Điều 60 đến Điều 64 Luật TTHC năm 2015.

      4. Chứng minh và chứng cứ trong tố tụng hành chính:

      Chứng minh trong TTHC là hoạt động của các chủ thể tố tụng theo quy định của pháp luật trong việc làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ án hành chính. Nghĩa vụ chứng minh trong TTHC chủ yếu thuộc về các đương sự. Người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng có nghĩa vụ chứng minh. Ngoài ra, trong trường hợp Toà án xác minh, thu thập chứng cứ khi đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu hoặc trong trường hợp xét thấy cẩn thiết, Toà án có nghĩa vụ chứng minh nhằm làm rỏ cơ sở quyết định của mình.

      Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục luật định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hành chính.

      Chứng cứ phải được rút ra từ những nguồn được quy định tại Điều 78 Luật TTHC năm 2015 và phải được xác định theo Điều 98 Luật TTHC năm 2015.

      5. Các giai đoạn của tố tụng hành chính:

      5.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính:

      Khi công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế tháy rằng quyết định, hành vi hành chính cũ thể nào đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà hành chính giải quyết. Trước khi khởi kiện, cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức phải khiếu nại với cơ quan hành chính mà họ mà họ cho là trái pháp luật; trong trường jợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì họ có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của cơ quan nhà nước, người đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi mà theo quy định của pháp luật có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó hay khởi kiện vụ án hnàh chính tại toà án có thẩm quyền.

      Xem thêm:  Mẫu đơn xin không tham gia phiên tòa, xin xét xử vắng mặt

      Sau khi nhận được đơn kiện, Toà hành chính phải xem xét nếu xét thấy không tuộc trường hợp trả lại đơn thì Toà án thụ lý vụ việc kiện theo thẩm quyền.

      5.2. Chuẩn bị xét xử:

      Trong giai đoạn này, Toà hành chính thực hiện các công việc chuẩn bị, như yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, ….khi xét thấy cần thiết Toà có thể thu thập chứng cứ, xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định … sau khi nhận thấy việc thu thập chứng cứ đã đầy đủ, Toà hành chính phải xem xét và đưa ra một trong các quyết định: Đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ giải quyết vụ án.

      5.3. Xét xử sơ thẩm:

      Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Hội đồng xét xử vụ án hành cính gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân.

      Phiên toà có sơ thẩm được tiến hành với sự có mặt của đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Đối với người làm chứng, người phiên dịch, người giám định thì tuỳ từng vụ án cụ thể mà Toà hành chính xét thấy cần có mặt hay không. Sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cũng được pháp lệnh quy định tại Điều 18.

      Về thủ tục phiên toà, pháp lệnh cũng quy định giống như thủ tục bắt đầu phiên toà xét xử vụ án dân sự hoặc vụ án kinh tế.

      Các quyết định của Hội đồng xét xử phải do các thành viên của hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.

      5.4. Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm:

      Để bảo vệ quyền lợi cho các đương sự, trong tố tụng hành chính có quy định về quyền kháng cáo của đương sự và kháng nghị của Viện kiểm sát để yêu cầu toà án cấp trên xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm là một giai đoạn độc lập trong tố tụng hành chính. Giai đoạn này có nhiệm vụ sửa chữa những sai lầm và vi phạm của toà án cấp sơ thẩm, bảo đảm việc áp dụng pháp luật đúng đắn và thống nhất.

      Tính chất của việc xét lại bản án và quyết định theo thủ tục phúc thẩm là việc toà án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án sơ thẩm và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hay kháng nghị. Bản án và quyết định của toà án cấp phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án.

      Về trình tự, thủ tục xét xử phúc thẩm cũng tương tự như trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên do tính chất của giai đoạn này, cho nên phiên toà phúc thầm có những đặc thù so với phiên toà sơ thẩm.

      Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba thẩm phán. Quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm cũng tương tự như khi xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động ….

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Ion là gì? Ion dương là gì? Ion âm là gì? Có những tác dụng gì?
      • Hàng nhái là gì? Những tác hại của hàng giả, hàng nhái?
      • Phó từ là gì? Các loại phó từ? Ý nghĩa và cách phân biệt?
      • Ròng rọc là gì? Các loại ròng rọc? Phân loại và các ứng dụng?
      • Giới từ là gì? Các dạng giới từ? Chức năng và cách sử dụng?
      • Electron là gì? Cấu tạo Electron? Thuộc tính của Electron?
      • Tồn tại khách quan là gì? Tồn tại khách quan là tồn tại gì?
      • Trạng từ là gì? Cách sử dụng và vị trí đứng của trạng từ?
      • Bản đồ số là gì? Ưu và nhược điểm so với bản đồ giấy?
      • Quy trình là gì? Đặc điểm, phân biệt quá trình và quy trình?
      • Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Phát biểu định luật?
      • Nội lực là gì? Những nguồn năng lượng sinh ra nội lực là gì?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ