Tiêu chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo? Điều kiện xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Tiêu chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo? Điều kiện xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Hiện tại tôi đang thực hiện công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 – 2020; trong công tác thực hiện thực tế tại địa phương, tôi đang gặp một số trường hợp rất khó xử: Ví dụ với trường hợp như sau: Có 01 hộ, chủ hộ là Đảng viên, cán bộ nghỉ hưu và hiện có tham gia chi hội trưởng một hội ở bản và 01 chủ hộ là Đảng viên thường. 2 trường hợp trên đều đến đăng ký là hộ nghèo năm 2016. Vậy xin hỏi, 02 trường hợp trên đối với BCĐ rà soát nghèo, cận nghèo năm 2016 phải làm thế nào? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ Điều 1, Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-Ttg quy định về các tiêu chí đo lường nghèo và chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
Tiêu chí đo lường:
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình như sau:
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
>>> Luật sư tư vấn quy định về hộ cận nghèo qua tổng đài: 1900.6568
Nếu các hộ nêu trên đủ các điều kiện về tiêu chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện giải quyết và công nhận cho họ là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo để đảm bảo quyền lợi và cuộc sống của các hộ gia đình đó.