Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Dân sự

Tiếng nói và chữ viết là gì? Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong quá trình giao tiếp giữa cá nhân và cá nhân trong đời sống xã hội, tiếng nói và chữ viết là hai phương thức biểu đạt giúp người tiếp nhận nắm bắt được thông tin, câu chuyện và phản hồi lại. Vì vậy, tiếng nói, chữ viết có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Cùng tìm hiểu tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tiếng nói và chữ viết là gì?
      • 2 2. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự:
      • 3 3. Phân tích tiếng nói và chữ viết trong tố tụng dân sự:

      1. Tiếng nói và chữ viết là gì?

      Tiếng nói và chữ viết là hai yếu tố cơ bản nhất của bất kỳ ngôn ngữ nào, là phương thức biểu đạt ngôn ngữ. Trong đó, tiếng nói là sản phẩm riêng của mỗi quốc gia được sáng tạo ra trong quá trình vận động và hoạt động giao tiếp, có nội dung cụ thể. Tiếng nói âm thanh của con người hình thành cung con người và là công cụ giao tiếp quan trọng và của hoạt động nhận thức, tư duy. Giữa ngôn ngữ và tiếng nói nói có mối quan hệ giả định lẫn nhau. Lời nói vừa là công cụ vừa là sản phẩm của ngôn ngữ. Nghiên cứu ngôn ngữ là xuất phát từ tiếng  nói. Tiếng nói nói chính là ngôn ngữ đang hành chức (ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp nói).
      Hạn chế của tiếng nói được biểu hiện ở việc hạn chế về mặt không gian, giữa hai hay nhiều người có vị trí khác nhau, cách quá xa nhau sẽ không lắng nghe và biểu đạt được tiếng nói. Bên cạnh, đó hạn chế của tiếng nói là việc lưu trữ thông tin, xét về mặt này, “ngôn ngữ âm thanh cũng không vượt qua được cái hố ngăn cách của thời gian”.
      So với tiếng nói thì chữ viết ra đời muộn hơn, nhưng lại có ý nghĩa quan trọng chứng minh sự tiến hóa vượt bậc của con người. Theo hầu hết các quan điểm hiện này, chữ viết là một hệ thống các tín hiệu thị giác bằng đường nét, sử dụng để ghi lại tiếng nói âm thanh. Giữa tiếng nói âm thanh và chữ viết có mỗi quan hệ mật thiết nhưng không đồng nhất.
      Ưu thế của chữ viết so với ngôn ngữ âm thanh được thể hiện ở chỗ: Chữ viết ra đời là công cụ dùng giao tiếp và thay thế những hạn chế khi dùng ngôn ngữ âm thanh về không gian và thời gian. Nếu chi giao tiếp bằng ngôn ngữ âm thanh không thể giao tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ nơi này sang nơi khác nếu không có phương tiện thông tin đại chúng. Mặt khắc, chúng tiếu tính định hình, độ chính xác thập và độ sai biệt cao trong việc phát và nhận âm thanh ngôn ngữ.
      Tiếng nói và chữ viết được sử dụng ở Việt Nam và được công nhận là chữ quốc ngữ là Tiếng Việt (tiếng mẹ đẻ). Sự ra đời của chữ quốc ngữ vào khoảng thời gian từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVII đã đánh dấu bước phát triển vượt bậc chưa từng có cho hệ thống chữ viết tiếng Việt dưới gốc độ là chữ viết ghi theo chữ cái Latinh ” phát âm thế nào thì viết như thế”. Từ đó, Tiếng Việt được sử dụng và truyền bá rộng rãi, được sử dụng trong các văn bản giao tiếp của dân tộc và đi vào công cuộc sáng tác văn chương đầy nở rộ như phong trào thơ mới, báo chí, dòng văn học lãng mạn và hiện thực phát triển từ những năm 30 của TK XX.
      Trong quá trình tìm hiểu về tiếng nói và chữ viết, cần chú ý trước hình thức biểu hiệu đặc biệt giữa những người khuyết tật, ví dụ như người bị khiếm thính thì việc giao tiếp bằng tiếng nói (theo nghĩa thuần túy) là không chính xác. Ở người nghe việc tiếp thu ngôn ngữ nói thường đi trước việc tiếp thu ngôn ngữ viết; còn ở học sinh khiếm thính quá trình này thường diễn ra song song, đôi khi những kĩ năng ngôn ngữ viết tiếp thu nhanh hơn ngôn ngữ nói. Vì ngôn ngữ viết mặc dù khó nhưng chúng lại có một số ưu thế hơn so với ngôn ngữ nói, vì nó không đòi hỏi phải nghe mà tiếp nhận nhờ quan sát bằng mắt.

      2. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự:

      Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 20 thuộc Chương II: Các nguyên tắc cơ bản, tức là, tiếng nói, chữ viết được ghi nhận tại Điều 20 là sẽ là “kim chỉ nam” xuyên suốt trong quá trình xây dựng văn bản tố tụng cũng như quá trình áp dụng quy định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên tắc này có ý nghĩa chính trị, xã hội và thực tiến to lớn. Một mặt thể hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc khác nhau và một mặt nó bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công khai. Cụ thể:

      Xem thêm:  Các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự

      “Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.

      Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.

      Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.”

      Người tham gia tố tụng được pháp luật quy định khá rộng, tuy nhiên, quy định này hầu như chỉ có ý nghĩa đối với đương sự (nguyên đơn, bị đơn) và người chứng kiến.

      3. Phân tích tiếng nói và chữ viết trong tố tụng dân sự:

      Trên cơ sở quy định này, tác giả có một số phân tích sau:

      Thứ nhất, tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là Tiếng Việt. Quy định này nhằm bảo đảm cho quá trình tố tụng dân sự được tiến hành chính xác và thống nhất trong cả nước. Bởi Tiếng Việt được xác định là quốc ngữ, tỉ lệ người biết tiếng việt gần 100% trong cả nước, đây cũng là ngôn ngữ phổ thông được sử dụng trong giao tiếp, trong giao dịch chính thức của các cá nhân, cơ quan nhà nước ,tổ chức chính trị, xã hội, là ngôn ngữ biểu đạt trong tất cả các văn bản từ quyết định, biên bản, giấy tờ được cơ quan tiến hành tố tụng ban hành. Do đó, việc sử dụng tiếng việt trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự là điều tất yếu và mang lại hiệu quả cao, cũng là sự biểu hiện của niềm tự hào dân tộc, một quốc gia có hệ thống pháp luật thống nhất và áp dụng pháp luật cũng thống nhất.

      Xem thêm:  Các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự

      Thứ hai, người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch. Việt Nam là nước có 54 dân tộc anh em, trong đó, dân tộc Kinh chiếm đa số và 53 dân tộc còn lại chiếm thiểu số, trong 53 dân tộc đó, có nhiều dân tộc có tiếng nói và chữ viết riêng. Đây cũng là quyền được nhà nước ghi nhận, được nhà nước thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy nhằm bảo đảm quyền bình đẳng và tự do phát triển ngôn ngữ của mỗi dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa đa dạng, tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Điều này cũng đã tác động tới nội dụng được quy định trong bộ luật tố tụng dân sự, nhằm bảo đảm quyền được tham gia tố tụng của người dân tộc thiểu số, giúp họ trực tiếp bày tỏ quan điểm, chứng minh và bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Tuy nhiên, thực tế, việc sử dụng này chỉ áp dụng trong trường hợp họ không biết Tiếng Việt. Đồng thời, chỉ áp dụng đối với dân tộc thiểu số chứ không áp dụng đối với người nước ngoài nói tiếng nước ngoài. Mặc dù được sử dụng tiếng nói, chữ viết riêng, nhưng để đảm bảo việc cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng khác tiếp nhận được thông tin, nội dung thì vai trò của người phiên dịch được đề cao.

      Xem thêm:  Các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự

      Quy định trên đây được tiếp thu từ Bộ luật dân sự năm 2004 và tiếp tục được ghi nhận trong Bộ luật dân sự 2015, trên cơ sở phát triển trong tư duy làm luật, cũng như sự vận động của thực tiến, điều đó đòi hỏi Bộ luật dân sự 2015 phải có nhiều sự thay đổi, trong đó có sự thay đổi về quy định tại Điều 20,  điểm mới của Bộ luật dân sự 2015 thể hiện ở:

      Thứ ba, người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại. Đây là trường hợp cực kỳ đặc biệt, áp dụng đối với các chủ thể đặc biệt bị khiếm khuyết trong cơ thể. Đây cũng là quy định nhằm đảm bảo triệt để quyền tham gia tố tụng của mọi công dân, dù người đó là ai, đến từ dân tộc nào hay có khiếm khuyết gì. Chỉ cần sự tham gia của họ có vai trò quan trọng, ý nghĩa trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, thì tiếng nói và chữ viết không phải là vấn đề có thể cản trở được. Ngôn ngữ kí hiệu là một ngôn ngữ riêng, có quy luật, đặc tính riêng, vì vậy, không phải ai cũng có thể hiểu được, do đó, trong quá trình tham gia tố tụng, cần có chủ thể biết được ngôn ngữ này và thực hiện dịch lại, đảm bảo cho mọi chủ thể có thể hiểu, nắm bắt thông tin, đặc biệt là người tiến hành tố tụng, tránh tình trạng hiểu sai, hiểu không đầy đủ, gây khó khăn trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tiếng nói và chữ viết là gì? Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự? thuộc chủ đề Dân sự, thư mục Dân sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự

      Trong giao dịch dân sự nếu bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác thì trong một số trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự. Vậy các trường hợp nào phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự theo quy định?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự

      Trong giao dịch dân sự nếu bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác thì trong một số trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự. Vậy các trường hợp nào phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự theo quy định?

      Xem thêm

      Tags:

      Dân sự


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Các trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự

      Trong giao dịch dân sự nếu bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác thì trong một số trường hợp phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự. Vậy các trường hợp nào phải đăng ký biện pháp bảo đảm dân sự theo quy định?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ