Thuê xe tự lái gây tai nạn trách nhiệm bồi thường thế nào? Đây là vấn đề được rất nhiều người quan tâm bởi hiện nay dịch vụ cho thuê tự lái rất được ưa chuộng. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:
Mục lục bài viết
1. Thuê xe tự lái gây tai nạn trách nhiệm bồi thường thế nào?
Dịch vụ thuê xe tự lái hiện nay đã và đang diễn ra rất phổ biến. Vậy trong trường hợp cá nhân thuê xe tự lái gây tai nạn thì trách nhiệm bồi thường sẽ ra sao?
Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định cơ sở để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm:
– Phải có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác.
– Có gây ra thiệt hại.
Như vậy, thực tế nếu người điều khiển xe vi phạm quy định của pháp luật về an toàn giao thông gây ra tai nạn giao thông thì chính người điều khiển xe sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị nạn.
Bên cạnh việc bồi thường cho người bị nạn thì người thuê xe tự lái gây tai nạn có làm thiệt hại đến tài sản là chiếc xe thì cũng sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu xe. Tuy nhiên, trong trường hợp này trước hết phải căn cứ theo hợp đồng thuê xe giữa hai bên quy định như thế nào về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi thuê xe. Trường hợp hợp đồng có thỏa thuận trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì sẽ thực hiện bồi thường theo thỏa thuận hợp đồng.
Về mức tiền bồi thường thiệt hại bao nhiêu thì hiện nay trong văn bản của luật không quy định định cứng một mức tiền bồi thường thiệt hại nào cả vì mỗi trường hợp thiệt hại sẽ khác nhau.
Bản chất của dân sự sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của các bên, hai bên có thể ngồi lại thương lượng với nhau mức bồi thường như thế nào. Nếu như trường hợp không thể thỏa thuận được mức bồi thường thiệt hại thì sẽ đưa ra pháp luật yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại Điều 589, Điều 590, Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về căn cứ để xác minh thiệt hại, cụ thể như sau:
Một là, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:
– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Khoản lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
Hai là, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
– Các khoản chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.
– Khoản thu nhập thực tế bị mất đi trong thời gian điều trị cho đến khi phục hồi sức khỏe để quay trở lại làm việc.
– Trường hợp nằm viện có người chăm sóc thì tính cả khoản lương bị thiệt hại hoặc bị giảm sút của người chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều trị đó.
Ba là, thiệt hại cho tính mạng bị xâm phạm:
Bên cạnh khoản tính chi phí bị thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm thì có thêm các khoản sau:
– Nếu như phải vào viện thực hiện cứu chữa thì phải chi trả cho những chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
– Nếu như người chết có con dưới 18 tuổi đang phải nuôi dưỡng hoặc những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải chi trả một khoản tiền cấp dưỡng.
– Các khoản thiệt hại khác nếu có.
2. Thuê xe tự lái gây tai nạn bị xử lý như thế nào?
Ngoài việc sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường về dân sự như mục 1 phân tích thì sẽ tùy vào từng mức độ, hành vi vi phạm mà người điều khiển xe sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định tại
Cụ thể hành vi vi phạm của người thuê xe tự lái vi phạm gây ra hậu quả nhất định sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể là:
* Mức phạt áp dụng từ tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Trường hợp người dừng xe, đỗ xe vi phạm gây thiệt hại như sau:
– Làm chết người.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
– Tài sản bị thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
* Bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
– Không có giấy phép lái xe theo quy định.
– Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
– Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông.
– Gây hậu quả làm chết 02 người.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
– Tài sản bị thiệt hại từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.
* Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Hậu quả làm chết 03 người trở lên.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
– Tài sản bị thiệt hại từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
* Áp dụng phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
Dừng xe, đỗ xe trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả sau:
– Hậu quả làm chết 03 người trở lên.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
– Tài sản bị thiệt hại từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Nguyên tắc bồi thường khi thuê xe tự lái gây tai nạn:
Căn cứ khoản 1 Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nguyên tắc phải thực hiện bồi thường thiệt hại khi thuê xe tự lái vi phạm pháp luật và gây tai nạn giao thông như sau:
– Đối với những thiệt hại thực tế phát sinh phải được bồi thường một cách kịp thời và bồi thường toàn bộ.
– Về mức bồi thường thiệt hại, các bên có quyền thỏa thuận trước hết với nhau, bao gồm cả hình thức bồi thường thiệt hại (có thể bồi thường bằng hiện vật hay những phương thức bồi thường nhiều lần hoặc một lần).
– Trên tinh thần thiện chí, pháp luật cũng đề ra nguyên tắc người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ có thể được giảm mức bồi thường thiệt hại khi không có lỗi hoặc có lỗi vô ý; bên cạnh đó mức thiệt hại quá lớn so với khả năng của chính họ.
– Bên bị thiệt hoặc bên gây tai nạn có quyền được yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu thay đổi mức bồi thường trong trường hợp mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế.
– Nếu như bên bị thiệt hại cũng có lỗi trong vụ tai nạn giao thông đó thì sẽ không được bồi thường thiệt hại đối với lỗi của mình gây ra.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015.
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.