Thuế giữ vai trò quan trọng trong xã hội hiện tại, nếu không có thuế nhà nước sẽ không thể hoạt động vững mạnh. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về thuế nhà thầu và hướng dẫn cách tính thuế nhà thầu nước ngoài chi tiết nhất.
Mục lục bài viết
1. Thuế nhà thầu là gì?
Thuế được hiểu là khoản đóng góp bắt buộc mà người dân phải nộp cho nhà nước; là nguồn thu chủ yếu của chính phủ để duy trì các hoạt động chung cho xã hội.
Nhà thầu nước ngoài: là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ,…
Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với các đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam. Thuế nhà thầu thường phát sinh trong hoạt động xây dựng nhà máy mới hoặc các dịch vụ công nghệ từ các quốc gia đã phát triển…
Thuế nhà thầu nước ngoài được hiểu là thuế đánh lên các đối tượng là nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Tóm lại, có thể hiểu nhà thầu nước ngoài là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thường trú/cư trú hoặc không thường trú/cư trú tại Việt Nam, có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng.
Thuế nhà thầu không phải là một loại thuế riêng biệt như Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân hay thuế giá trị gia tăng mà là một sự tổng hợp của các loại thuế trên. Cụ thể như sau:
+ Đối với nhà thầu nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Thuế nhà thầu phải áp dụng bao gồm Thuế GTGT và Thuế TNDN
+ Đối với nhà thầu nước ngoài là cá nhân kinh doanh: Thuế nhà thầu phải áp dụng bao gồm Thuế GTGT và Thuế TNCN.
Thuế nhà thầu tiếng Anh là “Foreign Contractor Tax“. Có thể gọi tắt là FCT bởi 03 chữ cái đầu tiên của cụm từ tiếng anh.
2. Các đối tượng chịu thuế và không phải chịu thuế nhà thầu:
Căn cứ pháp lý:
2.1. Đối tượng chịu thuế bao gồm:
Căn cứ vào Điều 1,
– Kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận hoặc cam kết.
– Phân phối hàng hóa tại Việt Nam /cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế mà bên bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
– Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam và phát sinh thu nhập tại Việt Nam.
– Thông qua bên Việt Nam để đàm phán, ký kết hợp đồng đứng tên nước ngoài.
Như vậy, nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. Như vậy, để xác định đối tượng có phải chịu thuế nhà thầu hay không sẽ cần trả lời 3 câu hỏi sau: “Giao dịch có liên quan đến Nhà thầu nước ngoài hay không?“, “Nhà thầu nước ngoài có đóng vai trò người bán và có thu nhập không?” và “Hoạt động kinh doanh có phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam không?”
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
2.2. Đối tượng không chịu thuế:
Căn cứ vào Điều 2, Thông tư 103/2014/TT-BTC tóm gọn một số đối tượng không chịu thuế như sau:
– Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến).
– Dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
– Hàng hóa không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại VN.
– Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
– Một số dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài.
– Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet).
– Tổ chức tín dụng.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí,…
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
– Xúc tiến đầu tư và thương mại.
– Chia cước thanh toán dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài VN dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
– Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo.
3. Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài:
Căn cứ pháp lý: Thông tư 103/2014/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế:
Đối tượng và điều kiện áp dụng:
– Để được công nhận là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Đơn vị có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
+ Là những đơn vị có thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày ký hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực.
+ Đơn vị áp dụng chế độ kế toán theo quy định pháp luật Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cung cấp mã số thuế.
Kê khai thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp: Các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài sẽ tiến hành kê khai như doanh nghiệp bình thường tại Việt Nam.
Nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu:
Đối tượng và điều kiện áp dụng:
Nếu các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được các điều kiện đã như ở trên thì phía đối tác Việt Nam có thể nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hướng dẫn cách tính thuế nhà thầu nước ngoài:
Tính thuế giá trị gia tăng theo công thức sau:
Số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu.
+ Lưu ý: Đối với các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (hay còn gọi là phương pháp trực tiếp) thì sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Trong đó:
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng: Đây là toàn bộ doanh thu mà nhà thầu nhận được do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuốc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng bao gồm cả các khoản thuế phải nộp và các khoản chi phí do bên Việt Nam đã trả thay.
Xác định doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
Trong trường hợp doanh thu Nhà thầu nhận được không bao gồm thuế giá trị gia tăng phải nộp thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng phải được quy đổi thành doanh thu có thuế giá trị gia tăng bằng cách tính sau:
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng = Doanh thu chưa bao gồm giá trị gia tăng /1- tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu.
Cách tính tuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ (%) thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp x Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế.
+ Trường hợp giá trị hợp đồng là giá đã bao gồm thuế nhà thầu (Nhà thầu sẽ bị khấu trừ thuế, khoản tiền thanh toán cho Nhà thầu = giá trị hợp đồng – thuế nhà thầu).
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
+ Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).