Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đóng thuế thế nào?
Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đóng thuế thế nào?
Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp bảo hiểm chính là thuế tính trên giá trị tăng thêm của dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp.
Điều 4 Thông tư 09/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm các loại dịch vụ:
– Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học; bảo hiểm tai nạn thủy thủ, thuyền viên; bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện); bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm khách du lịch; bảo hiểm tai nạn lái – phụ xe và người ngồi trên xe; bảo hiểm người đình sản; bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật; bảo hiểm sinh mạng cá nhân; bảo hiểm người sử dụng điện; bảo hiểm bồi thường người lao động, bảo hiểm sức khỏe và các bảo hiểm khác liên quan đến con người, chăm sóc sức khỏe con người.
– Bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác.
– Tái bảo hiểm.
– Đào tạo đại lý bảo hiểm.
– Bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu mang quốc tịch nước ngoài do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động tại vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện đã thỏa thuận đặt dưới chế độ khai thác chung.
Ngoài những đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng này, những dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ bảo khác do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp sẽ đều phải chịu thuế giá trị , cụ thể bao gồm: Bảo hiểm phi nhân thọ, dịch vụ tư vấn và môi giới bảo hiểm phi nhân thọ; đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn; hàng hóa, dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT phát sinh trong quá trình hoạt động của các công ty có hoạt động thuộc lĩnh vực bảo hiểm.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2011/TT-BTC quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau: Đối với dịch vụ bảo hiểm, giá tính thuế GTGT là phí bảo hiểm gốc chưa có thuế GTGT, cộng cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá dịch vụ mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng, trừ các khoản phụ thu và khoản trích lập bắt buộc mà doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp vào ngân sách nhà nước… Còn với các dịch vụ đại lý hay dịch vụ môi giới mà doanh nghiệp bảo hiểm tham gia thì giá tính thuế là tiền công hay tiền hoa hồng mà họ thu được khi làm các dịch vụ này, chưa có thuế GTGT. Nhưng đối với các dịch vụ về đại lý, giá tính thuế là toàn bộ tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào; còn với dịch vụ môi giới thì giá tính thuế là số tiền phí hoa hồng môi giới bảo hiểm chưa có thuế GTGT trừ đi khoản giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm (nếu có).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Về vấn đề thuế suất, theo Luật thuế GTGT 2008 thì trừ những đối tượng không chịu thuế GTGT, những đối tượng còn lại của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải chịu loại thuế suất là 10% do đều không thuộc khoản 1 cũng như khoản 2 Điều 8 quy định về thuế suất của Luật thuế GTGT 2008. Nhưng theo Thông tư 09/2011/TT-BTC Bộ Tài chính thì doanh nghiệp bảo hiểm cũng sẽ được hưởng mức thuế suất 0% đối với những dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gồm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ môi giới bảo hiểm, dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%. Còn những dịch vụ bảo hiểm là đối tượng chịu thuế GTGT khác mới phải chịu mức thuế suất 10% (Điều 7 Thông tư 09/2011/TT-BTC Bộ Tài chính). Các doanh nghiệp là doanh nghiệp bảo hiểm cần phải hiểu rõ về các loại thuế mà mình phải nộp bởi pháp luật có những quy định khác biệt về thuế giữa doanh nghiệp bảo hiểm và các loại doanh nghiệp khác.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Trường hợp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
– Hàng hóa nhập khẩu có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
– Quy định mới về thuế giá trị gia tăng
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại