Thủ tục xin xác nhận nhà ở hợp pháp, nơi cư trú hợp pháp. Điều kiện, trình tự thủ tục xác nhận nhà ở hợp pháp theo quy định mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục xác nhận nhà ở hợp pháp.
– Trình tự thực hiện:
a. Cá nhân:
+ Tự lập, hoàn thiện hồ sơ hoặc đến UBND xã, phường, thị trấn để được cung cấp hồ sơ, tư vấn hướng dẫn lập các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ, các yêu cầu, điều kiện ( nếu có yêu cầu )
+ Nộp hồ sơ tại bộ phận “một cửa” của UBND xã, phường, thị trấn .
+ Nhận kết quả
b. UBND xã, phường, thị trấn:
+ Cung cấp hồ sơ, tư vấn, hướng dẫn cá nhân lập các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện.
+ Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ hợp lệ do bộ phận “một cửa”của UBND xã, phường, thị trấn chuyển đến.
+ Trả kết quả
– Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa UBND xã, phường, thị trấn
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin xác nhận nhà ở hợp pháp
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một số giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 50 của “Luật đất đai năm 2013” bản sao có công chứng.
– Giấy phép xây dựng nhà ở đã được duyệt
– Thiết kế xây dựng nhà đã được phê duyệt
b) Số lượng hồ sơ: 01bộ
– Thời hạn giải quyết: Trong ngày làm việc
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND xã, phường, thị trấn
Luật sư
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: UBND xã, phường, thị trấn
d) Cơ quan phối hợp: Không
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận trực tiếp vào đơn.
– Lệ phí: Không
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:.
+ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005
+ Nghị định số 90/2006/NĐ–CP của Chính phủ ngày 26/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
2. Chứng minh chỗ ở hợp pháp gồm những giấy tờ gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Nhà em ở hiện chưa có sổ đỏ và em cũng chưa đăng ký hộ khẩu thường trú tại đây. Giờ em muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại đó thì phải chứng minh chỗ ở hợp pháp như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, Điều 19, Luật cư trú quy định: Công dân có chỗ ở hợp pháp (1) ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó;
Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phảiđược người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Theo đó, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thứ hai, hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT)BCA)C11 ngày 01/7/2007 gồm: 1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
2. Bản khai nhân khẩu;
3. Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);
4. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Thứ ba, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú theo quy ñịnh tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định 56/2010/NĐ)CP ngày 24/5/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ)CP ngày 25/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú là một trong các giấy tờ sau đây:
a. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng ñất ở theo quy ñịnh của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó); – Giấy phép xây dựng theo quy ñịnh của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở,đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
b. Giấy tờ chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã) (2)
c. Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;
d. Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là nhà ở đó không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu chỉ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn chưa hội đủ điều kiện để đăng ký thường trú theo quy định. Vì vậy, bạn có thể lựa chọn các giải pháp khác như:
– Chuẩn bị giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại điểm b, c, d của thư này (nếu có), hoặc :
– Tiến hành xây dựng nhà trên mảnh đất đã mua và hoàn tất các thủ tục cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà theo quy định.
Bạn có thể liên hệ với cơ quan Công an thành phố Phan Thiết để biết rõ hơn về thủ tục đăng ký thường trú.
(1) Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
(2) Đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ của của cá nhân hoặc được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình thì người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của mình hoặc người có sổ hộ khẩu phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm.
3. Giấy tờ chứng minh bán nhà ở hợp pháp
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, cho em hỏi một số vấn đề sau:
1/ Em định mua một căn nhà thì em cần tìm hiểu những giấy tờ gì của bên bán cho em là hợp pháp và được quyền mua bán. Và hợp đồng mua bán như thế nào là có xác nhận địa phương, cơ quan cấp nào có thẩm quyền để xác nhận để giấy hợp đồng mua bán được hợp pháp.
Khi hoàn tất giấy tờ mua bán thì em cần những giấy tờ nào để chuyển tên sử dụng đất qua tên của em được. Khi sang tên có cần bên bán xác nhận gì nữa không.
2/ Nếu em mua nhà mà chưa có sổ hồng- sổ đỏ chỉ có giấy tay thì cần xác nhận như thế nào là đúng pháp luật.
Em xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
1. Giấy tờ chứng minh nhà ở được phép tham gia giao dịch mua bán, quyền của người bán:
Căn cứ Điều 91, 92 Luật nhà ở 2005 thì khi tham gia gia dịch mua bán nhà ở bạn phải tìm hiểu những vấn đề sau:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà: sổ đỏ hoặc sổ hồng đối với nhà chung cư do người bán đứng tên.
Trường hợp người bán không phải là người đứng tên thì phải là người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu nhà ở theo quy định “Bộ luật dân sự 2015”, cụ thể như sau:
– Đại diện theo pháp luật: cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Người giám hộ đối với người được giám hộ; Người được Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình; Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác; Những người khác theo quy định của pháp luật(Điều 141 “
Để chứng minh được người bán là đại diện theo pháp luật cần có giấy tờ hợp pháp chứng minh. Ví dụ hộ khẩu đối với cha mẹ đại diện cho con chưa thành niên.
– Đại diện theo ủy quyền: là người được chủ sở hữu nhà ủy quyền thực hiện giao dịch mua bán nhà. Đề chứng minh được việc ủy quyền này là hợp pháp bạn cần yêu cầu bên bán đưa ra giấy ủy quyền hoặc
Ngoài ra cũng cần tìm hiểu Chứng minh thư nhân dân của người bán để đối chiếu với Giấy chứng nhận sở hữu nhà, và thông tin để lập hợp đồng mua bán.
2. Xác nhận hợp đồng mua bán nhà ở:
Căn cứ Điều 93 Luật nhà ở 2005 hợp đồng mua bán có xác nhận của địa phương là:
– Hợp đồng được công chứng tại Phòng công chứng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng công chứng.
– Hoặc được chứng thực của Ủy ban nhân dân xã với nhà ở nông thôn; Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nhà ở đô thị.
Việc xác nhận hợp đồng mua bán cũng là quy định bắt buộc trừ khi bên bán là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở thì không cần công chứng, chứng thực.
Từ đó có thể thấy thẩm quyền xác nhận hợp đồng mua bán thuộc về Ủy ban nhân dân xã, huyện, Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng.
3. Chuyển quyền sử dụng đất
Để thực hiện chuyển tên người sở hữu nhà ở thì cần các giấy tờ quy đinh tại Điều 42 Nghị định 90/2006/NĐ-CP, Điều 15 Luật nhà ở 2005 như sau:
– Hợp đồng mua bán nhà;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của bên bán
Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước có từ trước ngày 1/7/2006 thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở
Khi sang tên không cần bên bán xác nhận nữa.
4. Mua nhà không có Sổ hồng, Sổ đỏ:
Theo quy định tại Điều 91 Luật nhà ở 2005 thì nhà ở được phép tham gia giao dịch bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu, tức là phải có Sổ hồng hoặc Sổ đỏ, nếu không hợp đồng mua bán sẽ không được cơ quan nhà nước xác nhận.
4. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
Theo quy định tại Nghị định 31/2014/NĐ-CP thì giấy tờ, tài liệu được coi là chỗ ở hợp pháp như sau:
1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;
c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân;
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
5. Điều kiện về chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi hiện mới sinh cháu và định nhập hộ khẩu cho con tôi về với mình. Song do căn nhà trên hộ khẩu của tôi đã bán và hiện giờ tôi phải đi thuê nhà vì chưa có điều kiện mua nhà mới, nên khi làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con tôi thì CA quận Đống Đa, Hà Nội từ chối. Vậy tôi xin hỏi cơ sở nào để CA quận Đống Đa từ chối hồ sơ của tôi? Và làm cách nào để tôi có thể nhập hộ khẩu cho con tôi về với mình? Xin cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
Căn cứ Điều 13 Luật cư trú 2006 thì nơi cư trú của người chưa thành niên là:
– Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
– Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 thì:
Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
Chỗ ở hợp pháp theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP bao gồm:
– Nhà ở;
– Tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
– Nhà khác không thuộc Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP thì giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;
– Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 của Luật cư trú 2006;
– Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ.
Như thế, trong trường hợp của bạn, tuy bạn đã đăng ký nơi thường trú và có sổ hộ khẩu tại Hà Nội nhưng bạn đã bán nhà là nơi ở hợp pháp. Vì thế, nơi đăng ký thường trú đã bị thay đổi. Bạn phải thực hiện việc thay đổi nơi thường trú trong trường hợp này. Con bạn mới sinh ra sẽ đăng ký nơi cư trú cùng với nơi mà bạn đang ở.
Để thay đổi đăng ký nơi thường trú tại Hà Nội bạn cần thực hiện dưới một trong các hình thức sau:
Thứ nhất, Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2006thì được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
Thứ hai, căn cứ khoản 4 Điều 19 Luật thủ đô 2012 đối với đăng ký thường trú tại nơi thuê nhà thì nhà thuê phải ở nội nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
6. Đổi sổ hộ khẩu và giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp
Tóm tắt câu hỏi:
Hỏi về thủ tục đổi sổ hộ khẩu: Thời gian vừa qua, Công an phường có thông báo đổi sổ hộ khẩu, nhưng do gia đình tôi không được thông tin kịp thời từ tổ trưởng dân phố cộng với bận công việc nên đã không đổi được sổ hộ khẩu theo đúng thời gian quy định. Hiện tại, gia đình tôi muốn đổi sổ hộ khẩu nhưng lại vướng mắc là tuy gia đình tôi có hộ khẩu nhưng chưa có đất ở do tách từ hộ khẩu ông bà ra. Vậy trường hợp gia đình tôi muốn đổi sổ hộ khẩu thì phải làm thế nào? Mong được tư vấn. Cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 24 Luật cư trú 2006:
“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc”.
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu.
2. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).
Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.”
Tuy nhiên, theo bạn trình bày thì vì bạn chưa có nhà riêng nên sẽ không được cấp sổ hộ khẩu.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
3. Chỗ ở hợp pháp bao gồm:
a) Nhà ở;
b) Tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
c) Nhà khác không thuộc Điểm a, Điểm b Khoản này nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;
c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 của Luật cư trú.
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức)”.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Như vậy, để được đăng ký hộ khẩu thường trú thì bạn cần phải có chỗ ở hợp pháp hoặc có điều kiện thời gian đăng ký tạm trú tại đó hoặc có văn bản đồng ý cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ. Vì bạn và bố mẹ bạn ở cùng một chỗ ở hợp pháp, bạn có thể làm một trong nhưng những giấy tờ nêu trên thể hiện chỗ ở hợp pháp khi thực hiện đăng ký.