Gỗ xuất khẩu vào EU phải có giấy phép CITES hoặc giấy phép FLEGT hoặc bảng kê gỗ. Vậy thủ tục xin giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục xin giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU:
Giấy phép FLEGT được cấp cho một lô hàng gỗ hợp pháp thuộc trong Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP của một chủ gỗ xuất khẩu hoặc thực hiện tạm nhập, tái xuất đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên vào thị trường EU. Chính vì thế, khi xuất khẩu gỗ vào EU, chủ gỗ phải xin giấy phép FLEGT.
Căn cứ Điều 16 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP quy định hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam quy định cấp giấy phép FLEGT, Điều này quy định thủ tục xin giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Chủ gỗ chuẩn bị bộ hồ sơ sau để thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU:
– Bản chính đề nghị cấp giấy phép FLEGT (mẫu đề nghị theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP);
– Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu đối với lô hàng gỗ của doanh nghiệp Nhóm I; bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu mà có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với mỗi lô hàng gỗ của chủ gỗ không phải của doanh nghiệp Nhóm I. Trong đó doanh nghiệp Nhóm I là những doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
+ Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật trong việc thành lập và hoạt động ít nhất là 01 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp;
+ Tuân thủ quy định pháp luật về bảo đảm gỗ hợp pháp theo đúng quy định của Nghị định 102/2020/NĐ-CP và các quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản;
+ Tuân thủ về chế độ báo cáo và lưu giữ hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật;
+ Không vi phạm pháp luật đến mức phải bị xử lý hình sự hoặc phạt hành chính.
– Bản sao hợp đồng mua bán hoặc tương đương (không áp dụng đối với trường hợp làm thủ tục xuất khẩu lô hàng gỗ là hàng mẫu vì mục đích thương mại);
– Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có) (không áp dụng đối với trường hợp làm thủ tục xuất khẩu lô hàng gỗ là hàng mẫu vì mục đích thương mại);
– Tài liệu bổ sung khác nhằm mục đích để cung cấp bằng chứng về nguồn gốc hợp pháp của lô hàng gỗ xuất khẩu (nếu có).
Bước 2: nộp hồ sơ
Chủ gỗ sau khi chuẩn bị xong bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU đã nêu trên, chủ gỗ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép FLEGT (là cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam) bằng một trong các phương thức nộp hồ sơ sau:
– Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU trực tiếp;
– Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện;
– Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (hay còn gọi là nộp hồ sơ qua môi trường mạng). Ở hình thức nộp hồ sơ này, chủ gỗ không phải nộp hồ sơ bằng bản giấy. Hồ sơ nộp qua môi trường mạng vừa nêu sẽ được chụp từ bản chính, trừ trường hợp có chữ ký số. Chủ gỗ phải có trách nhiệm lưu giữ bản chính hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ và xuất trình với các cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
Bước 3: giải quyết hồ sơ
– Cơ quan cấp phép kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU:
+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU, Cơ quan cấp phép thông báo và hướng dẫn chủ gỗ hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc là qua Hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan cấp phép kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ và thực hiện cấp giấy phép FLEGT. Trường hợp không cấp phép thì Cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ gỗ.
– Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ về nguồn gốc gỗ hợp pháp của lô hàng đề nghị cấp giấy phép FLEGT thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU, Cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản cho chủ gỗ, cho cơ quan xác minh và các cơ quan có liên quan khác, trong đó phải nêu rõ thời gian xác minh. Cơ quan cấp phép chủ trì, phối hợp với cơ quan xác minh và những cơ quan có liên quan tổ chức xác minh tiến hành làm rõ tính hợp pháp của lô hàng gỗ. Thời hạn xác minh là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Kết thúc xác minh phải lập biên bản xác minh.
– Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xác minh thì Cơ quan cấp phép cấp giấy phép FLEGT trong trường hợp lô hàng gỗ được xuất khẩu đủ điều kiện để cấp phép hoặc thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp giấy phép cho chủ gỗ.
– Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép FLEGT thì Cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT cho chủ gỗ, phải đăng thông tin về giấy phép FLEGT đã cấp trên trang thông tin điện tử của Cơ quan cấp phép đồng thời cũng phải gửi bản chụp giấy phép FLEGT đã cấp cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.
2. Quy định chung về cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU:
– Giấy phép FLEGT được cấp cho một lô hàng gỗ hợp pháp thuộc trong Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 102/2020/NĐ-CP của một chủ gỗ xuất khẩu hoặc thực hiện tạm nhập, tái xuất đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên vào thị trường EU.
– Một lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU sẽ chỉ được cấp một giấy phép FLEGT và được cấp vào trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
– Giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU được cấp theo hình thức giấy phép điện tử. Trong trường hợp không thể thực hiện cấp phép điện tử hoặc theo yêu cầu của chủ gỗ thì sẽ thực hiện cấp giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU bằng bản giấy, sau đó phải cập nhật lên trên hệ thống cấp phép điện tử. Cơ quan cấp giấy phép lưu giữ và gửi bản sao chụp điện tử của giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU đã cấp cho cơ quan có thẩm quyền về FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.
– Đối với lô gỗ hỗn hợp mà không thể kê khai hết các thông tin theo yêu cầu lên giấy phép FLEGT khi xuất khẩu gỗ vào EU, các thông tin định tính và định lượng có liên quan đến mô tả lô hàng gỗ sẽ được kê khai vào Bảng mô tả hàng hóa bổ sung.
– Đối với lô hàng là sản phẩm gỗ có gỗ thuộc Phụ lục CITES và gỗ không thuộc Phụ lục CITES xuất khẩu vào EU thì sẽ được cấp chung một giấy phép CITES Đối với gỗ thuộc Phụ lục CITES, hồ sơ để đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP; còn đối với gỗ không thuộc Phụ lục CITES hồ sơ để đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 102/2020/NĐ-CP.
– Lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU đã được cấp giấy phép CITES sẽ được miễn trừ giấy phép FLEGT.
3. Quản lý gỗ xuất khẩu vào EU:
– Gỗ xuất khẩu vào EU phải bảo đảm hợp pháp, được làm thủ tục xuất khẩu và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan theo đúng quy định của pháp luật về Hải quan.
– Gỗ xuất khẩu vào EU được quản lý theo loại gỗ, thị trường xuất khẩu và dựa trên cơ sở kết quả phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ.
– Gỗ xuất khẩu vào EU phải có giấy phép CITES hoặc có giấy phép FLEGT hoặc bảng kê gỗ.
– Lô hàng gỗ xuất khẩu vào EU đã được cấp phép FLEGT được ưu tiên trong việc thực hiện các thủ tục Hải quan theo đúng quy định của pháp luật về Hải quan.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 102/2020/NĐ-CP quy định hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.