Xây dựng bệnh viện có cần phải xin phép xây dựng không? Hồ sơ xin giấy phép xây dựng bệnh viện, công trình y tế? Trình tự, thủ tục xin giấy phép xây dựng bệnh viện, công trình y tế? Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bệnh viện, công trình y tế?
Việc xây dựng bệnh viện, công trình y tế thì phải được cấp giấy phép tương tự các công trình xây dựng khác. Giấy phép xây dựng là căn cứ để kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng của công trình đó có thực hiện theo quy định trong giấy phép và quy định của pháp luật hiện hành hay không. Vậy thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng bệnh viện, công trình y tế thực hiện như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
–
– Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Xây dựng bệnh viện có cần phải xin phép xây dựng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 89 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp được miễn giấy phép sau:
+ Công trình xây dựng là bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
+ Công trình đã được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
+ Công trình xây dựng tạm nhằm mục đích phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
+ Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc sửa chữa, cải tạo mặt ngoài công trình mà không tiếp giáp với đường trong đô thị không được làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng ; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ;
+ Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành mà đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Công trình xây dựng đã được thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có đủ điều kiện phê duyệt bởi cơ quan chuyên môn về xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng;
+ Nhà ở riêng lẻ có quy mô xây dựng dưới 07 tầng thuộc các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 và đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn mà đã được phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
+ Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt; Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Như vậy, nếu không thuộc một trong các trường hợp trên thì hầu như các công trình xây dựng đều phải được cấp giấy phép xây dựng. Do đó nếu bệnh viện hoặc công trình y tế thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế quyết định đầu tư xây dựng thì sẽ không cần xin giấy phép xây dựng. Còn các trường hợp khác (ví dụ như xây dựng bệnh viện tư, phòng khám tư nhân) thì vẫn phải làm thủ tục xin cấp phép xây dựng trước khi đi vào thi công.
2. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng bệnh viện, công trình y tế:
Theo Điều 43 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định với công trình xây dựng thì cần phải có hồ sơ giấy phép gồm có:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
– Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Chẳng hạn như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…
– Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 15/2021/NĐ-CP; giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy được thẩm duyệt ; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, gồm; bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
3. Trình tự, thủ tục xin giấy phép xây dựng bệnh viện, công trình y tế:
Trình tự xin giấy phép xây dưng bệnh viện, công trình y tế cũng giống những công trình xây dựng khác, đều phải tiến hành theo quy định tại Điều 102 Luật xây dựng năm 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020, cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chủ đầu tư chuẩn bị 02 bộ hồ sơ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.
+ Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định thì ghi giấy biên nhận.
+ Trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định thì hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ. Cụ thể:
Cơ quan có thẩm quyền khi thẩm định hồ sơ phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư tiến hành bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu chủ đầu tư bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Theo văn bản thông báo trên, chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Bước 3: Cấp giấy phép xây dựng
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện được phép xây dựng để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình bệnh viện hoặc công trình y tế, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết rõ lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.
Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời, không giải quyết thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ.
Bước 4: Nhận kết quả và nộp phí
Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận. Chủ đầu tư nhận giấy phép kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bệnh viện, công trình y tế:
Thẩm quyền cấp phép xây dựng được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 103
“Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
…
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.”
Theo đó thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bệnh viện, công trình y tế sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép. Ngoài ra Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không đúng thẩm quyền, không đúng quy định mà không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng đó.