Xác nhận tình trạng hôn nhân là hoạt động mang tính chất bắt buộc mà các cá nhân phải tuân thủ thực hiện. Bởi lẽ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là chứng thư quan trọng, áp dụng trong việc giải quyết các vấn đề dân sự. Dưới đây là bài phân tích về thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là xác nhận tình trạng hôn nhân? Xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội có gì khác so với công dân bình thường không?
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
– Xác nhận tình trạng hôn nhân là hoạt động pháp lý, mang tính bắt buộc mà các cá nhân cần phải tiến hành thực hiện khi tham gia các hoạt động dân sự, hoạt động pháp lý khác theo quy định chung của pháp luật.
Xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng. Cụ thể như sau:
+ Xác nhận tình trạng hôn nhân là căn cứ xác thực tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Đây là cơ sở nền tảng để các chủ thể này chứng minh tình trạng hôn nhân của mình trong việc thực hiện các hoạt động dân sự. Khi xác nhận tình trạng hôn nhân, các cá nhân sẽ chứng minh tình trạng hôn nhân của mình trước khi thực hiện các giao dịch pháp lý khác. Giả sử, khi đăng ký kết hôn, người dân cần phải làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (chứng minh tình trạng độc thân của mình khi muốn đăng ký kết hôn). Nếu không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, các cá nhân này sẽ không thể đăng ký kết hôn. Điều này cũng tương tự với các giao dịch, hoạt động dân sự khác.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là căn cứ pháp lý, giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý cụ thể và chặt chẽ nhất tình trạng hôn nhân của các cá nhân khi thực hiện các giao dịch pháp lý. Việc xác minh tình trạng hôn nhân này giúp hạn chế đến mức tối đa những rủi ro, sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động pháp lý. Đồng thời, đây cũng là cơ sở nhằm duy trì và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân
– Xác nhận tình trạng hôn nhân là hoạt động gắn chặt với nghĩa vụ và lợi ích của người dân khi thực hiện các giao dịch dân sự khác. Khi thực hiện các giao dịch đòi hỏi phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, mọi cá nhân bắt buộc phải phải thực hiện xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Có rất nhiều người vướng mắc, sĩ quan quân đội khi thực hiện các giao dịch dân sự này có cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giống người dân bình thường hay không? Câu trả lời là không.
Sĩ quan quân đội khi thực hiện các hoạt động dân sự cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì cũng phải xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giống công dân bình thường.
Xét về chức danh, Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
2. Hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội:
Theo quy định của Quyết định 1872/QĐ-BTP, khi thực hiện xác nhận tình trạng hôn nhân, công dân Việt Nam nói chung và sĩ quan quân đội nói riêng sẽ phải đảm bảo chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
– Đối với trường hợp công dân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản án, quyết định ly hôn của Tòa án.
– Nếu người yêu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có vợ (chồng) đã chết thì phải xuất trình giấy chứng tử của người đó.
– Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
– Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
– Đối với trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, cá nhân yêu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải cung cấp văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Trên đây là các chứng thư, tài liệu mà người dân cần đảm bảo chuẩn bị khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Những giấy tờ, tài liệu này là căn cứ để cơ quan Nhà nước xác định xem cá nhân có đảm bảo điều kiện để xin cấp xác nhận tình trạng hôn nhân hay không. Đồng thời, những hồ sơ, tài liệu này giúp đảm bảo một cách kỹ càng và chặt chẽ cho công tác xác thực thông tin của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Bởi lẽ, chỉ khi đảm bảo đầy đủ hồ sơ, tài liệu như trên, cán bộ chức năng mới xem xét để giải quyết vấn đề. Nếu không có, căn cứ pháp lý sẽ không đảm bảo, từng trường hợp cụ thể sẽ không đưa ra được quyết định về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân một cách đúng đắn nhất.
Một điểm cần lưu ý rằng, khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân, ngoài việc cung cấp những hồ sơ với chứng thư, tài liệu nêu trên, người dân còn cần xuất trình một số giấy tờ, tài liệu sau đây: Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
3. Trình tự, thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội:
Để xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội, người yêu cầu cần phải tuân thủ thực hiện theo quy trình cụ thể sau đây:
3.1. Chuẩn bị hồ sơ:
Người có yêu cầu sẽ chuẩn bị đầy đủ các chứng thư, tài liệu trong bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ này sẽ là cơ sở, căn cứ để cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét và giải quyết yêu cầu.
Một điểm cần lưu ý, là người có yêu cầu phải đảm bảo chuẩn bị đầy đủ và toàn diện tài liệu, chứng thư. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chủ thể này sẽ nộp hồ sơ lên Ủy ban nhân dân xã phường nơi mà mình thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân.
3.2. Thụ lý và giải quyết hồ sơ:
Sau khi nhận được hồ sơ mà sĩ quan quân đội gửi lên, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành thụ lý hồ sơ.
+ Thời hạn giải quyết hồ sơ là trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
+ Nếu hồ sơ không hợp lệ, không đủ điều kiện, cán bộ chức năng sẽ hoàn trả lại hồ sơ cho người dân. Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có đủ điều kiện, phù hợp với quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
+ Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lưu ý: Đối với trường hợp cá nhân yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Nếu chủ thể này không chứng minh được, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
3.3. Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội:
Sau khi thụ lý và kiểm tra hồ sơ, cá nhân đủ điều kiện được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cán bộ hộ tịch sẽ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chủ thể đó.
Trên đây là trình tự, thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà công dân Việt Nam nói chung và sĩ quan quân đội nói riêng phải đảm bảo. Xét vào thực tế, gần như không có sự khác biệt trong quá trình xác nhận tình trạng hôn nhân giữa sĩ quan chính trị và công dân bình thường. Bởi lẽ, pháp luật đưa ra những quy định chung nhất, áp dụng cho toàn thể người dân. Sĩ quan quân đội là một chức danh nghề nghiệp, làm việc trong quân đội. Song chung quy lại, đối tượng này vẫn nằm dưới sự điều chỉnh chung nhất của pháp luật (Giống mọi công dân khác).
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết: Quyết định 1872/QĐ-BTP