Theo quy định của pháp luật thì việc thừa kế quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Vậy, các bước thực hiện thủ tục thừa kế nhà đất khi người thân không để lại di chúc như thế nào?
Mục lục bài viết
1.Quy định của pháp luật về hưởng thừa kế nhà đất khi không có di chúc:
1.1 Quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc là gì?
Trước hết, ta cần xác định được di sản thừa kế là gì. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì di sản để lại thừa kế gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác hay có thể hiểu rằng di sản bao gồm tất cả những vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản mà người để lại thừa kế sở hữu.
Còn liên quan đến quyền thừa kế thì ta căn cứ theo quy định tại điều 609 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Theo đó, ta có thể hiểu rằng quyền thừa kế bao gồm các quyền như quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mất, quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và quyền được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật của người được hưởng di sản.
Hiện tại, theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Theo đó, quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc chính là một trong số những hình thức thừa kế đất đai theo pháp luật. Cụ thể là theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người để thừa kế không để lại di chúc để chia thừa kế thì di sản để thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế. Hay nói cách khác thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Vậy, những người thừa kế theo pháp luật bao gồm những ai? Theo quy định Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 ta có thể xác định được người thừa kế theo pháp luật bao gồm:
Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết – Đây là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
Ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại – Đây là những người thuộc hàng thừa kế thứ hai.
Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại- Đây là những người thuộc hàng thừa kế thứ ba.
Ngoài ra, pháp luật cũng đã có quy định rất rõ ràng rằng những người thừa kế cùng hàng thì sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau và những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối.
1.2. Những ai không có quyền hưởng thừa kế đất đai khi không có di chúc:
Mặc dù pháp luật có quy định rằng nếu không có di chúc thì được hưởng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên sẽ có một số trường hợp mặc dù nằm trong hàng thừa kế nhưng cũng không được hưởng di sản thừa kế, cụ thể là những người như sau:
Một là, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
Hai là, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép; hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Ba là, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Bốn là, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Những người trên chỉ được hưởng di sản nếu người để lại di sản đất đai đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc
1.3. Điều kiện đất đai được thừa kế:
Đất đai là một loại di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên để được thừa kế đất đai thì mảnh đất đó cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định. Cụ thể là các điều kiện theo quy định tại Điều 188
Đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; đất phải đang trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó thì người sử dụng đất khi thừa kế phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai
2. Thủ tục thừa kế nhà đất khi người thân không để lại di chúc:
2.1. Cách chia di sản thừa kế nhà đất khi người thân không để lại di chúc:
Theo quy định của Luật Công chứng thì việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo cách là những người thừa kế theo pháp luật thực hiện việc nhận thừa kế thông qua
Theo đó có thể hiểu rằng những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;
Còn đối với trường hợp người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoăc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.
Như vậy, để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng một trong hai loại Văn bản này.
2.2. Thủ tục thừa kế nhà đất khi người thân không để lại di chúc:
Theo quy định của pháp luật thì việc thừa kế quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Cụ thể các bước thực hiện thủ tục thừa kế nhà đất khi người thân không để lại di chúc như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để tiến hành công chứng. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng như: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,….
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
– Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế;
– Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người thừa kế.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người được hưởng di sản thừa kế nộp bộ hồ sơ như đã nêu trên đến tổ chức hành nghề công chứng.
Công chứng viên khi tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng, nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung hoặc giải thích và từ chối tiếp nhận.
Sau đó công chứng viên thwujc hiện việc niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế trong 15 ngày.
Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.
Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.
Bước 3: Nộp hồ sơ để làm thủ tục sang tên nhà đất tại Văn phòng đăng ký đất đai
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật dân sự 2015;
– Luật công chứng 2014.