Hợp đồng vay là hợp đồng dân sự thông dụng hình thành dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay và bên vay có nghĩa vụ ràng buộc với nhau. Vậy thủ tục rút gọn để giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng vay được diễn ra thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để giải quyết tranh chấp hợp đồng vay theo thủ tục rút gọn:
Hợp đồng vay tài sản là một trong những loại hợp đồng được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, các bên thỏa thuận ký kết với nhau hợp đồng vay tài sản dựa trên ý chí thống nhất về quá trình vay tài sản này. Bên cho vay sẽ có trách nhiệm giao tài sản cho bên vay và khi đến một thời hạn nhất định bên vay sẽ phải hoàn trả tài sản cùng loại, theo đúng số lượng, chất lượng cho bên cho vay. Có một số trường hợp bên cho vay sẽ được nhận lãi trong suốt khoảng thời gian cho bên vay tài sản. Việc trả lãi được thực hiện dựa trên thỏa thuận giữa các bên hoặc pháp luật có quy định cụ thể.
Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng vay, tùy theo từng vụ việc nhất định có thể giải quyết theo thủ tục giải quyết tranh chấp thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn mà pháp luật về Tố tụng Dân sự ở Việt Nam. Hiện nay tranh chấp về hợp đồng để có thể được thực hiện theo thủ tục rút gọn phải đảm bảo một số điều kiện đã được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Đặc điểm chính của thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp đó là trình tự đơn giản nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
Theo pháp luật hiện hành thì một vụ án dân sự được áp dụng thủ tục rút gọn khi có các điều kiện dưới đây:
– Xét đến trường hợp tranh chấp hợp đồng vay có những tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, các đương sự đã thừa nhận về nghĩa vụ khi ký kết hợp đồng này; Ngoài ra, những tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu giải quyết vụ án cũng đảm bảo sự đầy đủ và chính xác và Tòa án không mất thêm thời gian để thu thập tài liệu chứng cứ xoay quanh tranh chấp này;
– Nếu các đương sự liên quan đến tranh chấp hợp đồng vay có địa chỉ nơi cư trú hoặc trụ sở rõ ràng thì có thể cân nhắc để thực hiện thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp;
– Ngoài ra, các đương sự giải quyết tranh chấp không ở nước ngoài hoặc các tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và các đương sự ở Việt Nam có thể tiến hành thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc đương sự xuất trình được các chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
2. Thủ tục rút gọn để giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng vay:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay:
Một trong các bên có yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay cần chuẩn bị bộ hồ sơ để yêu cầu giải quyết tranh chấp:
– Cá nhân cần soạn thảo một đơn khởi kiện được ban hành theo mẫu sẵn;
– Thông tin về giấy tờ tùy thân còn hiệu lực hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/đăng ký hoạt động (nếu người khởi kiện/bị kiện là doanh nghiệp)
– Những tài liệu liên quan tới nội dung vụ việc Hợp đồng vay tiền hoặc văn bản tài liệu có giá trị như một giao dịch vay tài sản, Tài liệu, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ của bên vay; Tùy từng trường hợp có thể chuẩn bị thêm các văn bản tài liệu chứng minh việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên vay: thế chấp, bảo lãnh,… (nếu có);
Bước 2. Tòa án xem xét đơn và xác định điều kiện giải quyết theo kiểu tục rút gọn:
Sau khi Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay nếu hồ sơ đã đảm bảo hợp lệ thì Tòa án sẽ tiến hành xác định xem xét về hướng giải quyết theo thủ tục rút gọn, hay thủ tục thông thường và thống báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Còn trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì gửi thông báo yêu cầu bổ sung sửa đổi cho nguyên đơn.
Bước 3. Nộp tiền tạm ứng án phí:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của
Như vậy, Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn, tức là bằng 25% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục thông thường.
Bước 4. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn:
Đối với thủ tục rút gọn thời hạn mở phiên tòa là 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại phiên tòa do 01 Thẩm phán giải quyết
Tòa án sau khi gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn cho các đương sự thì trong thời gian 3 ngày làm việc đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
Chánh án Tòa án sau khi nhận đơn khiếu nại hoặc kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn thì trong thời hạn 3 ngày làm việc có trách nhiệm đưa ra một trong các quyết định sau đây
+ Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
+ Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp (Điều 319 BLTTDS năm 2015).
Bước 5. Mở phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
Thẩm phán tiến hành hòa giải, công khai chứng cứ ngay sau khi khai mạc phiên tòa, trừ các trường hợp không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định của BLTTDS năm 2015.
Trường hợp đương sự thỏa thuận được với nhau về toàn bộ các vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán kết thúc phiên tòa, sau 7 ngày kể từ ngày phiên tòa kết thúc ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
Bước 6: Thi hành án
3. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, có được chuyển đổi từ thủ tục rút gọn sang thủ tục thông thường không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 318 BLTTDS năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án tranh chấp là 01 tháng, tình từ ngày Tòa án thụ lý vụ án theo thủ tục rút gọn. Đây được xác định là điểm khác biệt so với việc giải quyết vụ án theo thủ tục thông thường vì thủ tục rút gọn không có quy dịnh về gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 317 của BLTTDS năm 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án phải ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Những tình tiết mới có thể kể đến:
– Trong khi giải quyết tranh chap phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất được hướng giải quyết và cũng cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;
– Hoặc nếu phải tiến hành định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp vì các đương sự không thống nhất về giá;
– Trường hợp phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Khi giải quyết thì có phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Một trong các bên có yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập để giải quyết vụ án;
– Trong trường hợp phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
Như vậy, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nếu có xuất hiện một trong những tình tiết mới đã nêu thì có thể chuyển đổi thủ tục rút gọn sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
–