Một số quy định về viên chức? Giải quyết thôi việc cho viên chức?
Viên chức có những vai trò quan trọng trong thực tiễn. Đội ngũ viên chức của cơ quan, đơn vị khi thực hiện tốt nhiệm vụ dân chủ ở cơ quan, đơn vị mình sẽ góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị đó trong sạch, vững mạnh. Việc xây dựng một đội ngũ viên chức có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, có lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước ta. Hiện nay, có nhiều viên chức đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan nhà nước có ý muốn thôi việc nhưng không biết rõ thủ tục giải quyết thôi việc được quy định như thế nào. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về viên chức và thủ tục giải quyết cho viên chức thôi việc theo nguyện vọng.
1. Một số quy định về viên chức:
1.1. Viên chức là ai?
Theo quy định của pháp luật, viên chức được định nghĩa là công dân Việt Nam được các đơn vị, cơ quan tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2. Đặc điểm của viên chức:
Dựa vào khái niệm nêu trên, ta nhận thấy, viên chức có các đặc điểm như sau:
– Thứ nhất: Đối với vị trí làm việc của viên chức: Là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Viên chức.
– Thứ hai: Đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước được quy định cụ thể theo Điều 9 Luật Viên chức.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ).
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
– Thứ ba, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được tính kể từ khi viên chức đó được tuyển dụng, hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của
– Thứ tư, chế độ hợp đồng: Hiện nay, viên chức được ký một trong hai loại hợp đồng làm việc cụ thể sau đây:
+ Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ 12 – 60 tháng;
+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Ngoài ra, hợp đồng làm việc còn là cơ sở pháp lí để sau các cơ quan tiến hành xử lí các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên.
Như vậy, hợp đồng làm việc của viên chức gồm 02 loại là hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Về nguyên tắc, viên chức phải thực hiện theo đúng nội dung hợp đồng làm việc mà mình đã ký kết, bao gồm thực hiện đúng nhiệm vụ, thời hạn hợp đồng,… Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, vì lý do gì đó viên chức không thể làm hết thời hạn của hợp đồng hoặc trường hợp hợp đồng làm việc không xác định thời hạn thì vẫn có thể được giải quyết cho thôi việc theo nguyện vọng của viên chức.
– Thứ năm: Về vấn đề tiền lương: Lương của viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng viên chức đó, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.
1.3. Điều kiện tuyển dụng viên chức:
Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức được tuyển dụng theo 02 hình thức sau đây:
– Thứ nhất: Là hình thức thi tuyển.
– Thứ hai: Là hình thức xét tuyển.
Dù các đối tượng được tuyển dụng theo phương thức nào thì người dự tuyển cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật Viên chức có nội dung như sau:
– Các đối tượng được tuyển dụng phải có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Riêng một số lĩnh vực như văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn 18 nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
– Các cá nhân phải có đơn đăng ký dự tuyển.
– Các cá nhân phải có lý lịch rõ ràng.
– Các cá nhân phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.
– Đáp ứng đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không trái pháp luật và không phân biệt loại hình đào tạo.
Cần lưu ý rằng trước mỗi kỳ tuyển dụng, việc quyết định hình thức và nội dung thi tuyển hay xét tuyển nằm trong nội dung kế hoạch tuyển dụng của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
2. Giải quyết thôi việc cho viên chức:
2.1. Các trường hợp giải quyết thôi việc cho viên chức:
Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau đây:
– Thứ nhất, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.
– Thứ hai, đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
– Thứ ba, đơn vị sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức khi kết thúc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
2.2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức:
Vì nhiều lí do và nguyên nhân khác nhau mà các viên chức đã đưa ra quyết định làm đơn xin thôi việc. Theo quy định cụ thể tại Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định viên chức được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp sau đây, cụ thể là:
– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Phải báo trước bằng văn bản ít nhất 45 ngày cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp; Viên chức ốm đau, bị tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tục trở lên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.
– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc; Không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh; Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 3 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
Như vậy, viên chức được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng cần phải đảm bảo quy định về thời gian báo trước theo quy định.
Trong đó, quy định riêng đối với trường hợp là bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì các viên chức cần phải báo trước ít nhất 30 ngày. Còn đối với các trường hợp còn lại thì chỉ cần báo trước cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ít nhất 3 ngày trước khi thôi việc.
2.3. Thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức:
Thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức được quy định cụ thể như sau:
– Trong trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan, đơn vị nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trong trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì cơ quan, đơn vị đó phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định pháp luật.
– Đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.
2.4. Các trường hợp không thực hiện chế độ thôi việc:
Không thực hiện chế độ thôi việc đối với các trường hợp cụ thể sau đây:
– Thứ nhất: Viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị;
– Thứ hai: Viên chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật;
– Thứ ba: Viên chức thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức.