Thủ tục đăng ký tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ đăng ký tạm trú.
Thủ tục đăng ký tạm trú tại thành phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ đăng ký tạm trú.
Tóm tắt câu hỏi:
hiện em đang ở trọ tại tphcm giờ em muốn làm kt3 để xin việc em cần những giấy tờ và làm thủ tục gì ạ! làm kt3 hết bao nhiêu tiền và lấy chữ ký của ai ạ ! chổ em ở ông chủ trọ lai hơi khó khăn không muốn làm cho em mà giờ em chuyển chỗ thì phải ở lâu mới có thể làm lại ạ! luật sư tư vấn giúp em với em xin cảm ơn ạ@ ?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật cư trú sửa đổi năm 2013;
2. Luật sư tư vấn:
Đăng ký KT3 là đăng ký tạm trú. Điều 30 Luật cư trú năm 2006 quy định như sau:
” 1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu,
bản khai nhân khẩu ; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”
Khoản này được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 quy định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú như sau:
“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến
cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.”
Theo Luật cư trú năm 2006 để có thể đăng ký tạm trú, bạn cần phải sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại nơi mà bạn muốn đăng ký. Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm có:
– Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú;
– Giấy tờ chứng mình quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu;
>>>
Trong trường hợp của bạn, ban đang sử dụng nhà ở do thuê. Để chứng minh quyền sử dụng nhà ở, theo mục b khoản 1 Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP:
“Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;“
do đó khi đăng ký thường trú, bạn cần xuất trình hợp đồng thuê nhà ở của bạn để chứng minh bạn chỗ ở hiện tại của bạn là hợp pháp.