Quy định về điều kiện và thời hạn đăng ký tạm trú? Các địa điểm phải từ chối đăng ký tạm trú? Thủ tục đăng ký tạm trú 2021 cho người ở trọ?
Đăng ký tạm trú là hình thức đăng ký lưu trú phổ biến hiện nay. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các công dân làm việc xa nhà, học sinh ở kí túc xá, quân nhân hay một số các đối tượng khác khi di chuyển nơi ơ đều phải đăng ký tạm trú. Thủ tục đăng ký tạm trú khai báo tạm trú là một trong những vấn đề được đông đảo người dân quan tâm đến bởi các nhu cầu như học tập, làm việc, công tác nên nhiều người phải di chuyển đến một các khu vực khác nhau sinh sống nhằm đáp ứng thuận tiện, phù hợp với nhu cầu của bản thân. Chính bởi vì thế để thực hiện thủ tục đăng ký tạm khai báo tạm trú cho người ở trọ nhanh, dễ dàng, chính xác không tốn nhiều công sức và thời gian thì mọi người cần nắm rõ các quy định của pháp luật về vấn đề này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về thủ tục đăng ký tạm trú, khai báo tạm trú cho người ở trọ.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Quy định về điều kiện và thời hạn đăng ký tạm trú:
Theo khoản 1, Điều 27, Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
“1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.”
Đối với thời gian tạm trú được quy định tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Nếu như Luật Cư trú năm 2006 yêu cầu trong vòng 30 ngày, các chủ thể là người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phường đó phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn thì Luật Cư trú 2020 đã mở rộng hơn về điều kiện này.
Đó là theo Luật Cư trú 2020 thì khi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Như vậy, ta nhân thấy rằng, nếu như Luật cũ yêu cầu cứ đến sinh sống, làm việc, lao động, học tập thì ngay khi đến phải tiến hành đăng ký tạm trú thì Luật mới quy định đến sinh sống trên 30 ngày mới phải đăng ký tạm trú.
Ngoài ra, nếu như trước đây cứ có phát sinh sự kiện đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập sẽ được đăng ký tạm trú, thì khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực, có tới năm địa điểm
2. Các địa điểm phải từ chối đăng ký tạm trú:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật cư trú năm 2020 quy định nội dung sau đây:
“3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”
Đối chiếu với Điều 23 Luật cư trú năm 2020, khi công dân sinh sống ở 05 địa điểm sau, công dân sẽ không được đăng ký tạm trú mới:
– Thứ nhất: Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật thì công dân sẽ không được đăng ký tạm trú mới.
– Thứ hai: Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật thì công dân sẽ không được đăng ký tạm trú mới.
– Thứ ba: Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật thì công dân sẽ không được đăng ký tạm trú mới.
– Thứ tư: Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật thì công dân sẽ không được đăng ký tạm trú mới.
– Thứ năm: Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì công dân sẽ không được đăng ký tạm trú mới.
Như vậy, pháp luật quy định công dân sẽ không được đăng ký tạm trú mới khi sinh sống ở các địa điểm cụ thể được nêu trên.
3. Thủ tục đăng ký tạm trú 2021 cho người ở trọ:
3.1. Hồ sơ đăng ký tạm trú:
Theo Điều 28, Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an).
Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Theo quy định trên thì ta nhận thấy rằng hồ sơ đăng ký tạm trú của các chủ thể sẽ bao gồm: tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp của nơi bạn thuê trọ.
Đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân, hồ sơ gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an).
–
Đăng ký tạm trú theo danh sách, hồ sơ gồm (chẳng hạn đăng ký tạm trú ở ký túc xã sinh viên):
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (của từng người) (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an).
– Văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp kèm danh sách người tạm trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
3.2. Thủ tục đăng ký tạm trú:
Thủ tục đăng ký tạm trú bao gồm các bước sau đây:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định được nêu cụ thể bên trên.
– Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Các chủ thể là người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến Công an cấp xã nơi mình dự kiến tạm trú. Ngoài ra, người dân cũng có thể thực hiện thủ tục này qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
– Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ:
Pháp luật cũng quy định cụ thể trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và
Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Cần lưu ý các vần đề sau đây:
Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định như đăng ký tạm trú lần đầu.
Sau khi đã tiến hành thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối đăng ký tạm trú.
Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 55/2021/TT-BCA, công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì không phải đăng ký tạm trú. Họ có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy đinh rằng, mặc dù đã đăng ký tạm trú nhưng công dân vẫn có thể bị xóa đăng ký tạm trú.